Bản án số 632/2024/DS-PT ngày 19/12/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 632/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 632/2024/DS-PT ngày 19/12/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 632/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án sơ thẩm dân sự số 156/2024/DSST ngày 12/9/2024 của Tòa án nhân dân thị xã TB, tỉnh Tây Ninh đã tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 632/2024/DS-PT
Ngày 19-12-2024
    ng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Bà Nguyễn Thị Bích Thủy;
1. Bà Đặng Thị Đồng
2. Bà Phạm Ngọc Giàu
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Huỳnh Anh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Bà Đặng Thị Châu - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ s: 580/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 10
năm 2024, về việc  
Do Bản án dân sự thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 12 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã TB, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 672/2024/QĐ-PT ngày
22 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
 Nguyễn Thị T, sinh năm 1960. Địa chỉ: ấp S, Đ, thị
xã T, tỉnh Tây Ninh - Có mặt;
  Anh Nghiêm Thái B, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp T, T, huyện
D, tỉnh Bình Dương - Có mặt.
* 
1. Đàm Thị C, sinh năm 1955. Nơi ĐKHKTT: ấp S, Đ, thị T,
tỉnh Tây Ninh. Tạm Trú: ấp T, xã H, thị xã T, tỉnh Tây Ninh Vắng mặt.
2. Chị Đặng Th Tuyết T1, sinh năm 1988. Địa chỉ: ấp T, T, huyện D,
tỉnh Bình Dương Vắng mặt.
* Nguyễn Thị T, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN

 trình bày:
Bà và anh B không có bà con dòng họ gì cả, chỉ biết do ở chung xóm. Phần
đất tranh chấp do mua của ông Đ và ông B1 năm 1982, khi mua làm giấy
tay, không làm hợp đồng chuyển nhượng. Giá mua 05 bao gạo chứ không
trả bằng tiền. Khi bán cho thì ông Đ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Khi mua đất không làm biên bản giao nhận đất, cũng không
nhờ cán bộ địa chính đo đạc chỉ ông Đ, ông B1 đo đạt thôi, không ai
khác chứng kiến việc mua bán này cả. Sau khi mua đất của ông Đ, trồng
mì, đến khi bà C về cất nhà ở thì nhổ mì của bà bỏ và hai bên xảy ra tranh chấp.
Trước đây, bà đi khai đăng ký nhưng không đưc do C ngăn cản,
tranh chấp. Về chứng cứ chứng minh phần đất đang tranh chấp với anh B là đất
của thì chỉ giấy tay mua bán đã cung cấp cho Tòa án ngoài ra không
còn chứng cứ khác. Khi C xây nhà ngăn cản, nhưng C vẫn xây
dựng.
Tại đơn khởi kiện yêu cầu anh B trả lại phần đất 477,5m
2
, thửa 14,
15, tờ bản đồ số 08, tọa lạc tại ấp T, H, thị T, tỉnh Tây Ninh. Nay thay
đổi yêu cầu lại như sau: yêu cầu anh B trả lại cho bà phần đất của bà anh
B đang quản sử dụng đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể
diện tích 259,1m
2
, nằm trong thửa 14, 15 tbản đồ 08 tọa lạc tại ấp T, H,
thị xã T, tỉnh Tây Ninh. Còn những phần đất khác không do anh B đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đất thửa T1 thì không yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, bà không có yêu cầu khác.
 anh Nghiêm
Thái B trình bày:
Anh T chỉ biết nhau do chung xóm. Phần đất T đang tranh chấp
với anh do anh nhận chuyển nhượng từ bà X, anh không nhớ rõ họ tên cũng ở ấp
T, H, thị T. Anh nhận chuyển nhượng đất khoản năm 2013. Lúc anh nhận
chuyển nhượng thì X đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất. Anh
X làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất anh đã m thủ
tục chuyển quyền, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 17-3-
2021. Khi nhận chuyển nhượng giá hơn 100.000.000 đồng anh không nhớ rõ.
Hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất anh B đang giữ, không thế
chấp. Khi anh nhận chuyển nhượng T không sdụng phần đất này. Sau đó
khoảng 02-03 năm gì đó thì bà T đến xí 01 phần đất nhỏ trên phần đất anh được
cấp giấy để trồng mì. Do anh Bình Dương nên không biết việc T trồng mì
trên đất anh. Sau khi biết, anh về nói chuyện thì xảy ra tranh chấp T m
đơn khởi kiện anh đến nay. Trên phần đất tranh chất năm 2019 anh đứng ra xây
nhà cho mẹ anh tên là Đàm Thị C đang ở trên đất, ngoài ra không có sử dụng
làm gì khác.
Nay anh không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà T.
 
 trình bày:
mẹ ruột anh B, hiện đang sống trên phần đất anh B mua, phần
bà T tranh chấp. Bà thống nhất ý kiến của anh B.
ng Th Tuyt T1 B trình bày: Chị thống nhất lời trình bày
của anh B, không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà T.
* Bản án sơ thẩm dân sự số 156/2024/DSST ngày 12/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị TB, tỉnh Tây Ninh đã tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn Th T về
tranh chấp quyền sử dụng đất đối với anh Nghiêm Thái B.
- Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền
kháng cáo của đương sự
- Yêu cầu kháng cáo:
Ngày 23-9-2024, Nguyễn Thị T đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án
thẩm của Tòa án Tràng Bàng theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm, T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cầu sửa bản
án thẩm của Tòa án Trảng B2 yêu cầu anh B phải trả lại phần đất đang s
dụng cho bà.
- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các
đương sự chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của Nguyễn Thị T, giữ nguyên bản án thẩm dân sự của Tòa án nhân
dân thị xã TB, tỉnh Tây Ninh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
  

[1] Về thủ tục tố tụng:
Kháng cáo của bà Nguyễn Thị T hợp lệ theo quy định tại các Điều 271,
272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên thụ xét xử theo trình tự phúc
thẩm.
[2] Xét kháng cáo của T yêu cầu sửa bản án thẩm của Tòa án nhân
dân Thị TB, thấy rằng: Phần đất tranh chấp giữa T anh B diện tích
259,1m
2
trong các thửa 14, 15 tờ bản đồ số 08 (Bản đồ 2005) tọa lạc tại ấp T, xã
H, thị xã T do Bà Lê Thị X đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển
nhượng cho anh Nghiêm Thái B (chỉnh mục IV) ngày 26-02-2021, anh
Nghiêm Thái B, chị Đặng Th Tuyết T1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 17-3-2021.
Phần đất tranh chấp nguồn gốc của vợ chồng Thị X, do ông
T2 chồng bà X đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi ông T2
chết, ngày 19-01-2021 X được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngày
06-02-2021 X lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa 14, 15
cho vợ chồng anh B ch T1 giá 25.000.000đ, hợp đồng được công chứng tại văn
phòng C3, sau đó anh B chị T1 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
T khởi kiện yêu cầu gia đình anh B trả lại diện tích đất 259,1m
2
trong
thửa đất 14 15 tờ bản đồ 08 do gia đình anh B đang sdụng, T cho rằng
phần đất này nhận chuyển nhượng từ ông Đ (hiện nay đã chết), ông B1 con
ông Đ hiện không còn sống tại địa phương, Thy cung C2 bản phô giấy
tay “giấy chuyển nhượng đất” giữa ông Đ, ông B1 (không cung cấp được
bản chính), nội dung không ghi diện tích đất, thửa đất, địa chỉ đất. Bà T cũng
không trực tiếp sdụng đất, đất do gia đình X quản lý, sử dụng sau đó
chuyển nhượng cho anh B chị T1, hiện nay C1 mẹ anh B đang quản s
dụng đất làm nhà ở, có hàng o B40 xung quanh đất.
T khởi kiện nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình nên cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà T là có căn cứ.
T kháng cáo đề nghị sửa bản án thẩm nhưng không cung cấp được
chứng cứ mới, do đó, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị
T, ginguyên bản án thẩm của Tòa án nhân dân thị TB, tỉnh Tây Ninh,
phù hợp với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa là không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà T.
[4] Về án phí phúc thẩm:
Yêu cầu kháng cáo của bà T không được Tòa án chấp nhận, nhưng căn cứ
theo quy định tại Điều 12; khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
T được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 12; khoản
1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016, của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị T
2. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 12/9/2024
của Tòa án nhân dân thị xã TB, tỉnh Tây Ninh
Căn cứ Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 166, 170, 203 Luật đất đai
2013; Điều 165, 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyn Th T
về tranh chấp quyền sử dụng đất đối với anh Nghiêm Thái B.
2.2. Chi phí thẩm định, định giá tài sản: Bà T phải chịu số tiền 10.000.000
(mười triệu) đồng, ghi nhận bà T đã nộp đủ.
2.3 Về Án phí: Bà T được miễn án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND TTN;
- TAND Thị xã TB
- Chi cục THADS ThịTB;
- Phòng KTNV&THA. TATTN;
- Các đương sự trong vụ án;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Bích Thủy
Tải về
Bản án số 632/2024/DS-PT Bản án số 632/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 632/2024/DS-PT Bản án số 632/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất