Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 61/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC A- ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà TRẦN TÚ ANH
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông NGUYỄN PHƯỚC TƯỜNG
2. Ông NGUYỄN VĂN BỘ
- Thư ký phiên tòa: ĐẶNG THỊ THÙY DUNG - Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực A- Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực A- Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Ông HUỲNH PHƯƠNG HUY- Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5-
Đồng Tháp xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 161/2025/TLST-HNGĐ ngày
04 tháng 4 năm 2025 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 56/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thuý N, sinh ngày 01/01/1996.
Địa chỉ: ấp V xã T, huyện X, thành phố Cần Thơ.
Nay là: ấp V, xã T, thành phố Cần Thơ.
2. Bị đơn: Anh Lê Thanh B, sinh ngày 01/01/1989.
Địa chỉ: ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Nay là: ấp B, xã M, tỉnh Đồng Tháp.
( Chị N xin vắng mặt, anh B có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị Lê Thuý N trình bày: Do quen biết được
cha mẹ 02 bên đồng ý chị và anh B tiến đến hôn nhân, đăng kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân M, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 13/12/2024. Thời gian đầu
vợ chồng sống rất hạnh phúc nhưng trong quá trình sống vợ chồng bất đồng quan
điểm gia đình 02 bên có hàn gắn nhưng tình cảm vợ chồng đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu
ly hôn với anh B.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC A- ĐỒNG THÁP
Bản án số: 61 /2025/ HN-ST
Ngày: 10 - 9 -2025
“V/v Ly hôn giữa chN và anh B
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Con chung: Anh chị 01 con chung tên Ngọc D, sinh ngày 04/11/2024.
Hiện do chị nuôi dưỡng, chị yêu cầu tiếp tục nuôi cháu D, không yêu cầu anh B cấp
dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nchung không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Bị đơn anh Thanh B tại ttự khai trình bày: Ngày 13/12/2024 anh
chị N đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân M. Trước đó anh chị thời gian
sống chung được sự đồng ý của gia đình t tháng 7/2022 đến nay vợ chồng
không mâu thuẩn. Anh chị 01 người con chung tên Ngọc D sinh ngày
04/11/2024, đang sống cùng chị N. Anh không đồng ý ly hôn còn thương vợ.
Trường hợp ly hôn theo qui định pháp luật thì anh yêu cầu được nuôi con chung
chị N không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt nhất cho con. Hiện
anh đang ở cùng cha mẹ, có nhà và con anh là cháu nội duy nhất trong nhà.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại phiên toà, anh B đồng ý ly n với chị N. Con chung đồng ý để chị N
nuôi, anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đồng.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5- Đồng Tháp phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đương sự tuân thủ đúng
qui định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hpháp luật: Chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn anh B, yêu cầu
giải quyết nuôi con chung. Do đó xác định quan hệ tranh chấp tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn nơi trú tại M, tỉnh
Đồng Tháp nên thẩm quyền giải quyết vụ án Tòa án nhân dân Khu vực A- Đồng
Tháp theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 81/2025/UBTVQH15.
[1.3] Sự vắng mặt đương sự: Nguyên đơn chị Thuý N đơn xin giải
quyết vắng mặt với lý do bận đi làm chăm sóc con. Do đó Hội đồng xét xử căn
cứ điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị.
3
[2] Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, chị N anh B tiến đến hôn nhân năm
2024 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước. Tuy nhiên, anh chị chung sống hạnh phúc
thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẩn trầm trọng. Nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, vợ chồng không có tiếng nói chung. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng chị
N xác định không còn tình cảm với anh B nên kiên quyết ly hôn. Đối với anh B tại
phiên toà cũng đồng ý ly n. Từ đó cho thấy mâu thuẩn vợ chồng của anh chị đã
trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt
được nên Hội đồng xét xử cho chị N được ly hôn với B phù hợp theo qui định tại
điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị N anh B 01 con chung tên Ngọc D, sinh
ngày 04/11/2024. Hiện cháu D do chị N trực tiếp nuôi dưỡng từ lúc vợ chồng ly
thân đến nay. Chị N yêu cầu nuôi con chung khi vợ chồng ly hôn, đối với anh B tại
phiên toà cũng đồng ý đchị N nuôi con. Xét thấy, cháu D hiện chưa đủ 36 tháng
tuổi, cần sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ. Do đó, để tránh xáo trộn cuộc sống
của con chung Hội đồng xét xử giao cháu D cho chị N nuôi dưỡng phù hợp điều
81 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh B tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
3.000.000đồng. Xét thấy, nghĩa vụ cấp dưỡng trách nhiệm của người không trực
tiếp nuôi con đối với con chung. Mức cấp dưỡng anh B tự nguyện cũng phù hợp qui
định pháp luật ng như nhu cầu của con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.3] Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét gii quyết.
[3] Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn, anh B phải chịu án phí cấp
dưỡng nuôi con theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 do yêu cầu ly hôn được chấp nhận.
[4] Xét ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5-
Đồng Tháp phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83,
84, 107, 110, 116, 117 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị N.
1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị N ly hôn với anh Lê Thanh B.
2. Về con chung:
2.1.Giao con chung chưa thành niên tên Ngọc D, sinh ngày 04/11/2024
4
cho chị Lê Thị N tiếp tục nuôi dưỡng.
2.2. Anh Thanh B tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
3.000.000đồng/con chung cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
2.3. Anh Thanh B quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định
pháp luật.
3. Tài sản chung, nchung: Không
4. Về án phí:
4.1. Chị Thị N phải 300.000 đồng án phí dân sự thẩm. Ch đã nộp
300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0016743 ngày 04/4/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái ( Nay Thi hành án dân sự tỉnh Đồng
Tháp) xem như xong.
4.2. Anh Thanh B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm phần
nghĩa vụ cấp dưỡng.
5. Về nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày chị N đơn yêu cầu thi hành án nếu
anh B chậm thi hành đối với khoản tiền thì còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo
mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự tương ứng thời gian
chậm trả tại thời điểm thanh toán.
6. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại
các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Anh B quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử theo
thủ tục phúc thẩm. Đối với chị N thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Phần quyết định của bản án về cấp dưỡng được thi hành ngay mặc dù thể
bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Khu vc ng cp;
- THADS tnh Đồng Tháp;
- UBND xã M;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
TRẦN TÚ ANH
Tải về
Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất