Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 61/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh H và chị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 61/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08 - 4- 2025
V/v ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thanh Nhàn
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Xuân Thí và bà Hoàng Thị Thoan
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thuận Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Lan Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét
xử công khai vụ án dân sự thẩm ly hôn thụ số 157/2024/TLST- HNGĐ ngày
15 tháng 8 năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 113/2025/QĐXXST- HN ngày 25 tháng 3 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đặng Gia H, sinh năm 1992
Địa chỉ: Thôn Tân L, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt (có đơn xin
xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Chị Phạm Huyền T, sinh năm 1993
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn Tân L, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình
Hiện trú tại: Zosenet Str 151, 12629 Bl, Cộng hoà liên bang Đ, vắng mặt (có
đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn xin ly hôn bản tự khai anh Đặng Gia H trình bày: anh chị
Phạm Huyền T yêu nhau hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân H, huyện B, tỉnh Quảng Bình o ngày 14 tháng 10 năm 2013. Sau khi kết
hôn vợ chồng sống hạnh phúc tại nhà ông bà nội (bố mẹ anh H) được một thời gian.
Đến khoảng năm 2018 vợ chồng bàn bạc cho chị Phạm Huyền T sang Cộng hoà liên
bang Đ làm việc để kiếm thêm thu nhập, thời gian đầu chị T thường xuyên điện
thoại về hỏi thăm động viên chồng, con cái từ tháng 6 năm 2021 thì xảy ra mâu
thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng sống xa nhau, không tin tưởng lẫn nhau, từ đó cho
đến nay chị T không còn liên lạc với anh nữa; anh cũng cố gắng níu kéo, gia đình
2
hai bên nội ngoại động viên khuyên bảo vợ chồng về đoàn tụ với nhau để nuôi
dạy con cái nhưng không kết quả. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được, mỗi người sống mỗi nơi nên anh làm đơn xin
được ly hôn chị T.
Về con chung: Vợ chồng nguyên đơn 02 con chung Đặng Văn C, sinh
ngày 25/7/2014 Đặng Như Q, sinh ngày 16/11/2015. Hiện hai cháu đang sống
với ông ngoại (bố mẹ đẻ chị T). Nếu ly hôn anh thoả thuận giao hai con chung
cho chị T nuôi dưỡng anh cũng đang chuẩn bị làm giấy tờ đi lao động nước
ngoài. Hiện nay chị T đang ở nước ngoài thì tạm giao cho ông bà ngoại nuôi dưỡng.
Khi nào chị T về nước thì ông bà ngoại giao lại cho chị T chăm c nuôi dưỡng
tôi tự thoả thuận tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu Toà án xem xét.
Tại Bản tkhai bị đơn chị Phạm Huyền T gửi về ngày 16/9/2024 trình bày:
Chị nhất trí với trình bày của anh Đặng Gia H về quan htình cảm, con chung, tài
sản và nợ. Chị hiện đang lao động tại Cộng hoà liên bang Đ, vợ chồng sống xa nhau
không tin tưởng lẫn nhau, không ai quan tâm đến ai, nay anh H làm đơn ly hôn chị
cũng đồng ý chị cũng thấy tình cảm vợ chồng không còn, sống ly thân đã lâu, để
mỗi người một cuộc sống riêng. Về con chung: Vợ chồng hai con chung; con
chung Đặng Văn C, sinh ngày 25/7/2014 Đặng Như Q, sinh ngày 16/11/2015
hiện nay con chung đang với bố mẹ chị. Nếu ly hôn chị nguyện vọng nuôi con
chung nhưng điều kiện đang nước ngoài nên tạm giao cho bố mẹ chị chăm sóc
nuôi dưỡng. Về tài sản vợ chồng không tài sản chung không nợ ai nên không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm: Quá trình giải quyết, xét xvụ án, người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc thu
thập tài liệu, chứng cứ thực hiện đúng quy định đảm bảo quyền lợi của người
tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 55,
56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh H được ly
hôn chị T; về con chung: Giao con chung Đặng Văn C, sinh ngày 25/7/2014
Đặng Như Q, sinh ngày 16/11/2015 cho chị T chăm sóc nuôi dưỡng, anh H không
đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung và nợ không xem xét. Buộc
anh H phải chịu án phí và chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát phát biểu tại phiên tòa,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về tố tụng:Anh Đặng Gia H làm đơn xin ly hôn chị Phạm Huyền T đang
lao động tại nước ngoài tại Cộng hoà liên bang Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 37 của Bộ
3
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Tại phiên tòa vắng mặt chị T (chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt). Căn cứ
Điều 227, Điều 228 Tòa án vẫn tiến hành xét xvụ án theo quy định.
Sau khi thụ vụ án, Toà án đã gửi văn bản ttụng cho Đại sứ quán Việt
Nam tại Cộng hoà liên bang Đức đtống đạt gửi cho chị T theo địa chỉ của anh
H cung cấp. Toà án đã nhận được bản tự khai, Đơn xin xét xử vắng mặt của chị
Phạm Huyền T; Toà án trưng cầu giám định chữ viết chữ của chị T với mẫu
so sánh trên giấy đăng kết hôn của anh chị được UBND H (nay H) thực
hiện ngày 14/10/2013; tại Kết luận giám định số 1203/KL - KTHS ngày 14/11/2024
của Phòng kthuật hình sự Công an tỉnh Quảng Bình kết luận, chữ ký, chữ viết
“Phạm Huyền T” tại bản tự khai đơn xin xét xử vắng mặt do cùng một người ký
viết ra. Theo quy định tại khoản 1 Điều 474, điểm a khoản 5 Điều 477 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2].Về nội dung:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân: Anh Đặng Gia H chi Phạm Huyền T yêu nhau
tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H (nay H), huyện B, tỉnh
Quảng Bình vào ngày 14/10/2013 nên đây hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn
anh chị sống phúc đến năm 2018 anh H đi xuất khẩu lao động tại NB và chị T đi lao
động tại Cộng hoà liên bang Đ, cả hai không quan tâm đến nhau, thường hay cải
nên đã phát sinh nhiều mâu thuẩn, chị cũng không còn quan tâm đến anh H và cùng
nhất trí việc ly hôn. Hội đồng xét xử thấy anh chị không còn tình cảm, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần công nhận thuận tình ly hôn giữa anh H chị T
phù hợp với Điều 51, Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về quan hệ con chung: Anh H và chị T đều thừa nhận có 02 con chung
con chung Đặng Văn C, sinh ngày 25/7/2014 Đặng Như Q, sinh ngày
16/11/2015, (hiện đang với ông ngoại, bố mẹ chị T) anh chị thoả thuận giao
con chung cho chị T chăm sóc nuôi dưỡng không đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi
con chung. Nhưng hiện nay do chị T nước ngoài không thể chăm sóc nuôi dưỡng
con chung anh H cũng đang làm giấy tờ đi lao động nước ngoài nên Hội đồng
xét xử thấy cần giao con chung Đặng Văn C, sinh ngày 25/7/2014 Đặng NQ,
sinh ngày 16/11/2015 cho chị T chăm sóc nuôi dưỡng con chung, nhưng hiện nay
hai cháu đang với H mẹ chị T nên tạm giao hai cháu cho H (mẹ đẻ chị T)
chăm c nuôi dưỡng cho đến khi nào chị T vnước anh H không đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về quan hệ tài sản chung nợ chung: Các bên không yêu cầu Toà án
giải quyết nên miễn xét.
[3].Về chi phí tố tụng:Quá trình thu thập chứng cứ chi phí tố tụng hết
5.510.000 đồng nên cần buộc anh H chịu toàn bộ chi phí tố tụng (anh H đã nộp đủ).
[4]. Về án phí: Anh H chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
4
[5].Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; chị T có quyền kháng cáo bản
án theo quy định tại khoản 2 Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 153, Điều 161, khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 474, điểm a khoản 5 Điều 477 khoản
2 Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; áp dụng Điều 51, Điều 55, Điều
81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản
6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Đặng Gia
H và chị Phạm Huyền T.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Phạm Huyền T chăm sóc ni dưỡng
con chung Đặng Văn C, sinh ngày 25/7/2014 Đặng Như Q, sinh ngày
16/11/2015. Tạm giao hai cháu cho Phan Thị H (mẹ đẻ chị T) chăm sóc nuôi
dưỡng cho đến khi chị T về nước anh Đặng Gia H không đóng góp tiền cấp
dưỡng nuôi con.
Không ai được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con
chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.
4. Về án phí: Anh Đặng Gia H phải chịu 300.000 đồng án phí dân thẩm ly
hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0005037 ngày
14/8/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình. Anh Đặng Gia H đã nộp
đủ.
5. Về quyền kháng cáo: Án thẩm công khai, nguyên đơn anh Đặng Gia H
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Phạm Huyền T
quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 tháng kể tngày bản án được tống đạt hợp lệ
theo quy định của pháp luật
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDCC tại Đà Nẵng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình; (đã ký)
- UBND xã hải Phú, Bố trạch, QB;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Thị Thanh Nhàn
Tải về
Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất