Bản án số 581/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 581/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 581/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 581/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 12/8/2024, nguyên đơn Đào Văn N có đơn kháng cáo với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 581/2024/DS-PT
Ngày: 03/12/2024
V/v tranh chp:Quyn sử dụng đất.
CNG A XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN TNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đng xét xphúc thm gm :
Thẩm phán - Ch tọa phn tòa: Bà Nguyn Ái Đoan
c Thm phán: Bà Đ Thị Minh Nguyt
Ông Trn Văn Đt
- Thư ký phiên a: Bà Nguyn ThThúy Phương - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa: Bà
Mai Thị Đào Quyên - Kim sát viên.
Ny 03 tháng 12 m 2024 tại trsở Tòa án nhân dân tỉnh Tin Giangt
xphúc thm công khai vụ án th lý s 387/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10
năm 2024 về vic tranh chấp Quyền sử dng đt”.
Do Bn án dân ssơ thm s 218/2024/DS-ST ny 02 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nn dân huyn ng Đông, tnh Tin Giang b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra t xử phúc thm s 427/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 10 năm 2024, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Đào Văn N, sinh năm: 1928 (Vắng mt).
Địa ch: T F, p S, xã T, th xã B, tỉnh Bình Phước
- Nời đại diện theo y quyn ca ông N: Đào Văn Đ, sinh năm 1956. (Có
mt).
Địa ch: Khu ph C, th trấn V, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
Người bảo v quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn luật sư Trần Ngc
Q Thuc đoàn luật sư tỉnh Tin Giang.
- B đơn: Lý Văn T (n thường gọi là T1), sinh năm 1959 (Vắng mt).
Địa ch: Khu ph A, th trấn V, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
- Nời có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
1. Đào Văn Đ, sinh năm 1956 (tên thường gi là Đ1) (Vắng mt).
Địa ch: Khu ph C, th trấn V, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
2
2. Trần Th C, sinh năm 1956 (Vắng mt).
3. Lý Thị T2, sinh năm 1977 (Vng mt).
4. Lý Văn M, sinh m 1981 (Vắng mt).
5. Lý Văn T3, sinh năm 1979 (Vắng mt).
6. Lý Thị M1, sinh m 1985 (Vắng mt).
Cùng địa ch: Khu ph A, th trấn V, huyện G, Tin Giang.
7. Lý Thị M2, sinh m 1985 (Vắng mt).
Địa ch: p Đ, K, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
8. Lý Thị Ngc H, sinh năm 1990 (Vắng mt).
Địa ch: 5 Đ, phường A, qun T, tnh ph HChí Minh.
9. y ban nhân dân th trn V, huyn G
Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Thanh T4 Ch tịch (Xin vắng
mt).
Đa ch: Khu ph C, th trấn V, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Đào Văn N.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo án thẩm, người đi din theo ủy quyền ca nguyên đơn ông Đào
Văn N ông Đào Văn Đ tnh bày: Ngun gc các tha đt s: 194, 195 1328
là từ thửa đt s 1698 ca ba ông N để li cho ông N s dng, trong quá trình s
dng thì ông N, ông Đ3 ông Đng C1 canh c nên trong s mc 299 ghi
n ch s dng đất là Đ2 + Đăng + Đô (theo Công văn s 3067/VPĐKĐĐ-
TTLT ngày 06/11/2020); sau đó, đến ngày 10/11/2020 được UBND th trấn V
xác nhận c th là Đào Văn N + Đào Văn Đ + Đào Văn Đ3. Trong đó, ông N
cho ông Đ3 sdng là 6.000m
2
(vic này chỉ tha thun miệng, không có làm
giy tờ gì, là nời trong gia đình). T m 1985, ông N lên tỉnh Bình Phước
n không trực tiếp canh c thửa đt này mà giao lại cho ông và gia đình canh
c.
Đến năm 1995, ông Đ3 bán cho ông Lý Văn T (Tèo) 10.000m
2
(1ha)
thuc thửa đất s 1698 (có din ch 20.000m
2
). Sau đó, gia đình ông biết được
nên vào năm 1999, ông có thưa đến Ban thanh tra huyện G và đã được Ban
thanh tra huyn gii quyết theo Biên bn ny 19/01/2000 có sơ đ đo đạc
kèm theo. Theo đó, Ban Thanh tra chia cho ông T (Tèo) tng din tích là
6.336m
2
thuc 03 thửa đất s 194, 195, 1328; phần diện ch còn lại chia cho
ông N và ông Đ (là ông) nhưng khi đó ông N đang ở Bình Phước nên ông đăng
ký cấp đt cho ông tha đt 198, din ch 1.765m
2
ông sử dng n đnh cho
đến nay.
Tuy nhiên, trong quá trình ông T sử dng các thửa đt: 194, 195, 1328 với
tổng diện ch là 6.336m
2
thì ông N thấy ông T sdng phn diện ch thực tế
3
nhiều n so din ch được cấp giấy chứng nhận qyền sdng đt m 2000
(khi Ban Thanh tra huyện chia) nên ông N u cu ông T trli phần đt s
dng nhiều hơn so phần đất cp giấy là 146,4m
2
(v trí s 2 trên sơ đ đo đc).
Đối với con mương công cng diện ch qua đo đc tha tế là 307,5m
2
(thuộc v trí s (3) + (4) + (5) trên sơ đồ đo đc) nhưng ông N chu cu công
nhận phần đt din ch 275,5m
2
(thuộc v t s (3) + (4) tn sơ đ đo đạc; còn
v trí s (5), ông N không tranh chấp).
Do đó, nay ông N yêu cu công nhận cho ông: phần đất diệnch 146,4m
2
(là phần đt sdng nhiu hơn so phần đất được cp giấy ca 03 tha đt s
194, 195, 1328) và phn đt diện ch 275,5m
2
(là mương nước công cng), vì
nguồn gc các phần đất y là từ tha đt s 1698 (theo h sơ 299) là của gia
đình ông N.
B đơn ông Lý Văn T trình bày: Nguồn gc các tha đt s: 194, 195,
1328 là do ông nhận chuyn nhượng ca ông Đào Văn Đ3 với giá 3,5 ch ng
24k, cách đây khoảng ba mươi my năm, ông không nhớ rõ thời gian c thể, hai
bên không có làm giấy tờ gì. Sau đó, ông có cho ông Đặng N1 chuyn nhượng
lại với giá 4,5 ch vàng 24k nhưng ông Đặng C2 mc không nhn chuyển
nhượng. Sau đó, ông Đng T5 ông đến Ban Thanh tra huyn G đã được Ban
Thanh tra huyn gii quyết, lập biên bn chia đt cho ông, ông Đ, ông N và có
sơ đ đo đạc kèm theo. Sau đó, các bên được cp giấy chứng nhận quyền s
dng đt vào năm 2000 và sdngn đnh từ đó đến nay.
Nay ông N yêu cầu công nhn cho ông N phần đt ông sdng thc tế
nhiều hơn phần đt được cp giy chứng nhn quyền sdng đt là 146,4m
2
(tổng diện tích 03 thửa đất 194, 195, 1328 là 6.336m
2
, thực tế qua đo đạc là
6.482,4m
2
do 03 tha đt y, ông đã hợp tha nên không còn ranh đt gia
các thửa đt), ông không đng ý. Vì từ khi được Ban Thanh tra huyn gii quyết
và ông được cấp giấy chứng nhận quyền sdng đt thì ông sdng đt với
ranh giới n đnh, không ai tranh chấp, còn việc diện ch thực tế nhiu hơn diện
ch cấp giấy thì có th do vic đo đạc đt có sai s cnh lệch với thực đa;
đng thời, ranh đt giữa ông ông Đ (là tha 198) hai bên s dng ổn đnh, có
brung ngăn ranh giữa hai bên từ tớc đến nay không có thay đi.
Đối với việc ông N yêu cu công nhận cho ông N phn mươngớc công
cng din ch 275,5m
2
, ông không đng ý. Vìo năm 2000, khi Ban Thanh tra
huyện giải quyết tranh chấp các bên đã thng nht chừa phn đất này làm
mương nước ng cộng cho các h dân lân cn sdng và có th hin trên sơ đ
đo đc khi chia đt.
- Nời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đào Văn Đ trình bày: Ông
thống nhất với ý kiến u cu khởi kiện ca ông N. Sau khi, Ban thanh tra
huyện giải quyết tranh chấp cho các bên theo Biên bản ny 19/01/2000 và có
sơ đ đo đc m theo thì phn đt giáp ranh của 03 thửa đt s 194, 195, 1328
(thực tế đã hợp tha không còn branh giữa các tha đt y) với tha đt s
4
198 ca ông, hai bên có brung ngăn ranh sdng n đnh từ m 2000
đến nay.
- Nời có quyền lợi, nghĩa v liên quan Trần Thị C, Lý Th T2, Lý Văn
M, Lý Văn T3, Lý Th M1, Lý Th M2, Lý Thị Ngc H cùng trình bày: Các anh,
ch là thành viên ca h ông T, thng nhất theo ý kiến của ông T không có
yêu cầu gì khác.
- Nời có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan y ban nn dân th trn V trình
bày: Theo Công văn s 1702/UBND-TNMT ngày 28/6/2023 ca y ban nn
dân huyện G t phần đất din ch 275,5m
2
(v trí s (3) + (4)) theo Tch đo bn
đ đa chính khu đt do Tòa án nhân dân huyn đính kèm là mương thoát nước
công cng đ phc vụ sản xut nông nghiệp nên không xem t cấp giấy chứng
nhận quyn sdng đất, quyền sở hữu nhà ở vài sn khác gắn lin với đất cho
bt kỳ hộ gia đình cá nhân o.
Ti bn án dân ssơ thm s 216/2024/DS-ST ny 02 tháng 8 năm 2024
ca Toà án nn dân huyn Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang đã áp dng: Điu
166 B luật dân s năm 2015; Điu 95, Điều 166, Điều 203 Luật đt đai m
2013; Điều 2 Luật nời cao tui; khoản 9 Điều 26, Điu 147, khoản 1 Điều 228
B luật T tụng dân snăm 2015; đim đ khoản 1 Điều 12 và khoản 2 Điều 26
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường v
Quốc hi quy đnh vmc thu, min, gim, thu, np, quản lý, sử dng án phí và
lphí a án xử:
Không chấp nhận toàn b u cu khởi kin ca ông Đào Văn N về vic
yêu cầu công nhận cho ông: Phần đất diệnch 146,4m
2
(là phn diện tích đt dư
sau khi đo đc thc tế ca 03 tha đt s: 194, 195, 1328) và phần đt din tích
275,5m
2
(là mương thoát nước công cộng) .
Ngoài ra bản án còn tuyên ván phí và quyền kng cáo của đương s.
Ngày 12/8/2024, nguyên đơn Đào Văn N có đơn kháng cáo với ni dung:
Ông Yêu cầu công nhận cho ông: Phn đt có diệnch 146,5 m
2
phần đt có
diện ch 275, 5 m
2
.
Ti phiên a pc thm, ông Đào Văn Đ là nời đại diện theo y quyền
ca nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khởi kiện và ginguyên u cu kháng
cáo. Các đương skhông thỏa thun được với nhau vviệc gii quyết vụ án.
Luật sư Trần Ngc Q bảo v quyn và lợi ích hợp pháp cho ông Đào Văn
N phát biểu quan điểm: Ông N u cầu công nhận diện tích đt có diện ch
146,5m
2
ngun gc đất này là ca gia đình ông N,ch từ thửa 1698. Diệnch
đt này là phần đt dư ra gia đình ông N không chuyn nhượng cho ông T. Đối
với phần đất mương có din ch 275,5m
2
là do gia đình ông N đào, không th
xác đnh là mương công cng. Gia đình ông T dùng mương y đ nuôi cá
nuôi dê là không đúng. Gia đình ông N yêu cầu gia đình ông T trả hai phần diện
5
ch đất nêu trên là có căn cpp luật, đ ngh Hi đng xét xchấp nhậnu
cu khởi kiện của ngun đơn.
Ý kiến pt biu ca đi diện Vin kim sát tại phiên tòa phúc thm:
- Vtố tụng: Thm phán, Thư ký, Hi đng xét xđã tuân th theo đúng
quy đnh của pháp luật. Các đương snguyên đơn là ông Đào Văn N và nời
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là y ban nhân dân th trấn V, huyện G cũng
chấp hành theo đúng quy đnh của pháp luật; các đương slà b đơn nhng
gười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan còn lại không chấp hành đúng quy đnh
pháp luật về vic thực hin quyn và nghĩa v ca các đương sự.
- Về ni dung vụ án và yêu cu kháng cáo của ông Đào Văn N: Tòa sơ thm
xkhông chấp nhận yêu cầu kháng cáo ông Đào Văn N là có căn cpháp luật.
Ông N kng cáo nng không cung cấp them chứng cgì mới đ chứng minh
nên không có cơ sđ chấp nhn. Đ ngh Hi đng t xử không chấp nhận yêu
cu kháng cáo của ông N, ginguyên án sơ thm.
Qua nghiên cứu toàn b các i liệu, chứng ccó trong h sơ ván được
thm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo ca ông Đào Văn N, lời tnh
bày của các đương svà kết qu tranh tụng tại phiên tòa phúc thm, ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: V xác đnh thm quyền quan hệ tranh chấp Quyền s
dng đt” ca Tòa án cp sơ thm là phù hợp với yêu cầu khởi kin ca nguyên
đơn theo quy đnh tại khon 9 Điều 26 ca Bộ luật Ttụng dân sự. Đơn kháng
cáo ny 12/8/2024 ca ông Đào Văn N trong thời hạn quy đnh nên được chấp
nhận.
Các đương s Lý Văn T, Đào Văn Đ, Trần Th C, Lý Th T2, Văn M,
Lý Văn T3, Th M1, Lý Thị M2, Lý Th Ngọc H được a án triệu tập hợp l
đến lần thứ hai nng vn vắng mặt không có lý do n Hi đng xét xx
vắng mặt các đương stheo quy đnh tại khoản 3 Điu 296 B luật tố tụng dân
sự.
[2] V ni dung vụ án xét yêu cu kháng cáo ca ông Đào Văn N:
- Nguyên đơn ông N yêu cu công nhận cho ông phần đt có diện ch
146,4m
2
(phần đt này hin đang nằm trong ba thửa đt s 194, 195 và 1328
hin do ông Lý Văn T qun lý sdng) và ông N u cu công nhận cho ông
phn mương nước có diện tích 275,5m
2
(hin ông Lý Văn T đang quản lý s
dng). Ông Lý Văn T không đng ý yêu cầu khởi kin ca ông N. Tòa sơ thm
6
xkhông chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông N. Ông N không đng ý nên có
đơn kháng cáo.
- Xét vic ông N yêu cầu công nhn cho ông phần đt có diện tích
146,4m
2
: Theo Biên bản trích đo bn đ đa chính khu đt ny 09/9/2022 của
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyn G th hin phần đt 146,4m
2
nằm
trong phần đt có diện ch 6334,0m
2
, theo giấy chứng nhận quyn sdng đt
s 00674/ĐM2 cấp ny 20/9/2000, thửa 194, din ch 4876,0m
2
, MĐSD:LUC;
tha 195, diện ch 727,0m
2
MĐSD: Ao; thửa 1328, diện ch 733,0m
2
MĐSD:T.LN cùng tờ bn đ s 2; cấp cho h ông Lý Văn T; đa ch các thửa
đt khu ph A, th trấn V, huyn G, tỉnh Tiền Giang. Nguồn gc đt do ông T
nhận chuyển nhượng của gia đình ông N vào m 1991. Theo ông N thì diện
ch ba tha đt trên ch có diện ch là 6.336m
2
nhưng hin nay diệnch ông T
s dụng ng 146,4m
2
nên ông u cu ông T tr lại phn đất có diện tích
146,4m
2
y.
Xét thy, ranh giới giữa đt ông T với gia đình ông N là bờ ruộng sử dng
n đnh từ khi ông T nhn chuyn nhượng vào m 1991 cho đến nay phù hợp
với Điều 175 B luật dân sự. Diệnch đất ông T sử dng cóng lên 146,4m
2
là
do sai s khi đo đc. Do đó, việc ông N kin yêu cầu ông T trlại phần đt có
diện ch 146,4m
2
là không có căn cpp luật.
- Xét việc ông N u cu công nhn cho ông phần mươngớc có din ch
275,5m
2
: Theo trích đo bn đ đa cnh khu đt ngày 09/9/2022 ca Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai huyn Công Đ4 phần mương y có tại vị trí có
ký hiu 3,4,5 có tổng din ch 307,5m
2
(nằm ớng bc ba thửa 195, 194
1328, hiện do ông Lý Văn T sdụng. Theo Công văn s 1702 ny 28/6/2023
ca y ban nn dân huyện G thì phần diệnch đt này là mương công cng để
phc v sn xut đt nông nghip nên không xem xét cp giy chứng nhn
quyền sdng đất cho bt kỳ h gia đình nào. Do đó vic ông N yêu cu công
nhận diện ch đt nêu trên cho ông là không có căn cpháp luật.
T những phân tích tn, xét thấy a sơ thm xử không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện ca ông N là có căn c pháp luật.
Ông N kng cáo nng không cung cp thêm được chứng cgì mới đ
chứng minh nên không có căn cđ chấp nhn.
[3] Xét đ ngh ca Luật sư bo vquyền lợi ích hợp pháp cho ông Đào
Văn N là trái với nhận đnh ca Hi đng xét xử nên không được chấp nhn.
[3] Xét đngh của đại din Viện kim sát nhân dân tỉnh Tiền Giang là có
căn c và phù hợp với nhn đnh ca Hi đng t xửn được chấp nhận.
7
[4] V án phí: Căn cđim đ khon 1 Điều 12 và khon 2 Điều 26 Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y ban thường vQuc Hi quy đnh về mức
thu, min, giảm, thu np, quản lý sdng án phí, lphí Tòa án miễn án phí
cho ông N.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH
Căn cvào Điều 293, khoản 1 Điều 308, Điu 313, và khon 1 Điều 148
ca B luật tố tụng dân sự.
- Không chấp nhận yêu cầu kng cáo ca ông Đào Văn N.
- Ginguyên bn án dân ssơ thm s 216/2024/DS-ST ny 02 tháng 8
năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Gò Công Đông, tnh Tiền Giang.
Căn cĐiều 166 B luật dân sm 2015; Điều 95, Điều 166, Điều 203
Luật đt đai năm 2013; Điu 2 Luật người cao tui;
Căn ckhoản 9 Điều 26, Điều 147, khon 1 Điều 228 B luật T tụng
dân snăm 2015;
Căn c điểm đ khoản 1 Điều 12 khon 2 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của y ban thường v Quc hi quy
đnh về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản lý, sdụng án phí và lphí Tòa án;
Xử:
1. Không chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kin của ông Đào Văn N về
vic u cầu công nhn cho ông: Phần đt diện ch 146,4m
2
(là phần din ch
đt dư sau khi đo đc thực tế của 03 thửa đt s: 194, 195, 1328) phần đt
diện ch 275,5m
2
(là mương thoát nước công cng) .
2. V án phí dân s: Ông Đào Văn N được miễn án phí.
Bn án phúc thẩm có hiu lực pháp luật ktừ ngày tuyên án
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyện Gò Công Đông, tnh Tin Giang;
- Chi cc THADS huyn Gò ng Đông, Tin
Giang;
- Các đương s;
- Lưu hvụ án.
TM. HI ĐỒNG T X PHÚC THM
THM PN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ái Đoan
8
Tải về
Bản án số 581/2024/DS-PT Bản án số 581/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 581/2024/DS-PT Bản án số 581/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất