Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Thị Ngọc A và anh Nguyễn Đình M , chị A yêu cầu được nuôi con chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 04 3 2025.
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Mỹ Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hồng.
2. Ông Nguyễn Thanh Hải
Thư ký phiên t: Đỗ Thị Anh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh, kiểm sát viên.
Trong ngày 04 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 377/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 v việc Ly hôn, tranh chấp nuôi contheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/XXST-HNGĐ ngày 22 tháng 01
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng
02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChTrương Th Ngc A , sinh năm 1996; Địa chỉ: Thôn C,
T, huyện U, thành phố H.
- B đơn: Anh Nguyn Đình M , sinh năm 1990; Địa chỉ: Thôn C, D,
huyện T, tỉnh HD.
(Chị A và anh M đu vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện c i liệu khác trong hồ sơ, nguyên đơn, chi ̣
Trương Thị Ngọc A trình bày:
V hôn nhân: Chị Trương Thị Ngọc A anh Nguyễn Đình M tự
nguyện kết hôn vào năm 2014, có đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân
D (nay D), huyện TK cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 04/11/2014. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại nhà của anh M được hai năm thì phát sinh
2
nhiu mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ
chồng không tôn trọng nhau, thường xuyên xảy ra bất hòa, cuc sống vợ chồng
không hạnh phúc. Năm 2017, chị v nhà bố mđẻ của chị tại T, huyện U,
thành phố H sống sống ly thân với anh M cho đến nay, vchồng không còn
quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị không
mong muốn đoàn tgia đình với anh M nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn với anh M.
V con chung: Chị A anh M một con chung Nguyễn Phúc Đ,
sinh ngày 16/5/2015. Con chung đang ở cùng chị Anh. Chị A yêu cầu được tiếp
tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung
chị.
V tài sản chung nợ chung, tài sản riêng, nợ riêng: Vợ chồng không
có, chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi th v án, a án đã tiến nh c th tc tng đạt n bản, i
liu cho b đơn và đã triu tp b đơn đến làm vic, tham gia phiên hp, phn hòa
gii nhưng b đơn không đến Tòa án m việc, ng không nộp n bản ghi ý kiến
ca mình đối vi u cu khi kin ca nguyên đơn.
Kết quả làm việc với Ủy ban nhân dân c đoàn thể D, trưng
thôn C th hin: Anh Nguyễn Đình M chị Trương Thị Ngọc A đăng
hôn tại Ủy ban nhân dân D (nay D) ngày 04/11/2014. Sau khi kết hôn,
anh Mạnh, chị A ống làm ăn tại nhà anh M tại địa phương. Vợ chồng chung
sống với nhau được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, chA thường b
v nhà bố mđẻ của chị. Đến năm 2017, chị A v nhà bố mđẻ sống vợ
chồng anh chị sống ly thân với nhau cho đến nay. Chị A anh M 01 con
chung cháu Nguyễn Phúc Đ, sinh ngày 16/5/2015, con chung đang sống với
chị A. Từ khi vợ chồng ly thân, anh M ng đi làm ăn, không đâu nhưng
anh thường v nhà tại địa phương. V hoàn cảnh gia đình của anh M, hiện nay
bố, mẹ đcủa anh M đã chết, người thân của anh M không địa phương.
Khi Tòa án xác minh, đại diện thôn gọi điện thông tin đến anh M thì anh
trình bày quan điểm là thống nhất ly hôn với chị A và anh đồng ý để chị A nuôi
con chung. Anh không v tham gia giải quyết vụ án không thể sắp xếp ng
việc, đ nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh. Nay chị A đ nghị ly hôn giải
quyết việc nuôi con chung với anh M, quan điểm của địa phương là đ nghị Tòa
án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Kết quả làm việc với Thị H (mẹ đẻ chị A) thể hiện: Chị A anh M
là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại xã D (nay là xã D), huyện TK, tỉnh H D. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chị sống tại quê chồng. Vợ chồng sống hạnh phúc được
khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh M không chịu làm ăn, không
quan tâm đến gia đình, vợ chồng thường xuyên bất hòa với nhau. Nhiu lần
khuyên bảo nhưng anh M không nghe mà còn bảo đón chị A v. Năm 2017,
không thể tiếp tục chung sống nên chị A đã bỏ v nhà sống ly thân với
anh M cho đến nay. Chị A anh M có một con chung là Nguyễn Phúc Đ, sinh
3
ngày 16/5/2015, hiện đang sống với chị A. Nay chị A xin ly hôn với anh M,
đ nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của chị A. Trường hợp Tòa án giao
con chung cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng, sẽ hỗ trợ chị A trong việc chăm
sóc cháu.
Tại phiên tòa các đương sự đã được triệu tập hợp lệ, chị A đơn đ
nghị xét xử vắng mặt giữ quan điểm xin ly hôn với anh M và yêu cầu được
tiếp tục nuôi con chung. Anh M vắng mặt lần thứ 2 không lý do.
Đi din Vin kim t nhân n huyn T K tham gia phiên toà pt biu
v vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hi đồng xét x, Thư
phn a và ca nhng ngưi tham gia t tụng đến trưc thời điểm Hi đồng xét
x ngh án đ ngh Hi đồng t x: n c các Điu 51, 56; 81, 82, 83 Lut
Hôn nhân gia đình; điểm b khoản 2 Điu 227, Điu 228, Điu 238; Điu 147 B
lut t tng n s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
U ban Thường v Quc hi v ... án phí l phí Toà án. Chp nhn u cu
khi kin ca ch A, x cho ch A đưc ly n vi anh M; Giao con chung
Nguyễn Phúc Đ , sinh ngày 16/5/2015 cho chị A tiếp tục chămc, nuôi dưỡng
giáo dc cho đến khi con chung đủ 18 tui; Chấp nhận stnguyện của chị
A vviệc không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Anh M có quyn, nga
v thăm nom, chăm sóc con chung, không ai đưc cn tr. V tài sn chung, n
chung: Ch A không u cu n không xem t, gii quyết. Ch A phi chu
300.000 đồng án ply n thm;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên a kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V th tục tố tụng: Anh Nguyễn Đình M đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt không do, chị Trương Thị Ngọc A đơn đ
nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điu 227; Điu 228, Điu
238 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định xét xvắng mặt các
đương sự tại phiên tòa.
[2] V nội dung: Chị Trương Thị Ngọc A anh Nguyễn Đình M t
nguyện kết hôn năm 2014, có đăng kết hôn, được Ủy ban nhân D (nay
xã D), huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
04/11/2014 nên n nhân giữa ChA anh M hôn nhân hợp pháp. Trên
sở lời trình bày của chị A, bà H (mẹ đchị A), kết quxác minh tại địa phương
thể hiện: Sau khi kết hôn vợ chồng chị A và anh M chung sống hạnh phúc được
khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra bất hòa, cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc nên vợ chồng chị A anh M đã không còn chung sống với
nhau từ năm 2017. Đối với anh M, tuy anh không mặt tại địa phương tại thời
điểm Tòa án giải quyết nhưng thông qua đại diện địa phương xác định anh đã
được thông tin biết chị A đang yêu cầu a án giải quyết ly hôn với anh, anh
cũng thể hiện quan điểm đồng ý ly hôn với chA nhưng điu kiện công việc
4
nên anh không thể v tham gia tố tụng, đ nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Qua
đó thể hiện, tình trạng hôn nhân giữa anh M ChA đã mâu thuẫn, cả chị A
anh M không còn mong muốn đoàn tụ gia đình, mục đích n nhân giữa chị
A anh M không thể đạt được nên chA yêu cầu ly hôn với anh M là căn
cứ, phợp với quy định tại Điu 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình. Hội đồng
xét xử chấp nhận và xử cho chị Trương Thị Ngọc A được ly hôn với anh
Nguyễn Đình M .
[3] V con chung: Chị Trương Thị Ngọc A anh Nguyễn Đình M
một con chung Nguyễn Phúc Đ, sinh ngày 16/5/2015, đang với chị A và
cháu đang cuộc sống n định. Chị A xác định từ khi vợ chồng không còn
chung sống với nhau, chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Hiện tại
chị ng việc thu nhập ổn định, đủ điu kiện chăm sóc con chung. Bên
cạnh đó, cháu Nguyễn Phúc Đ cũng có nguyện vọng muốn sống cùng với chị A.
Do đó, để đảm bảo cuộc sống ổn định sự phát triển toàn diện cho con chung
của chị A anh M, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điu 81, 82 83 của
Luật Hôn nhân gia đình, tiếp tục giao cháu Nguyễn Phúc Đ cho chị A nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Ghi nhận sự tự nguyện của chị A v việc không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi
con chung. Anh M quyn, nghĩa v thăm nom con chung không ai đưc cn
tr.
[4] V tài sản chung nợ chung: Chị Trương Thị Ngọc A không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không phải giải quyết.
[5] V án phí: Chị Trương Thị Ngọc A phải chịu án phí dân sự thẩm
v hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điu 147 của Bộ luật tố tụng
dân sđiểm a khoản 5 Điu 27 Nghquyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội v ……án phí lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238, Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân s; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
……án phí lệ phí Tòa án.
[1] V hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị Ngọc A . Xử
cho chị Trương Thị Ngọc A được ly hôn với anh Nguyễn Đình M .
[2] V con chung: Tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Phúc Đ, sinh ngày
16/5/2015 cho chị Trương Thị Ngọc A nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc
giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành 18 tui) (con chung đang
sống ng với chị Anh). Chấp nhận stự nguyện của chị A v việc không yêu
cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Đình M quyn, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở.
5
[3] V án phí: Ch Trương Thị Ngc A phi chu 300.00ng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân s thẩm v hôn nhân gia đình, được đối tr
300.000đng (Ba trăm nghìn đng) tm ng án phí ch đã nộp theo biên lai
s 0005792 ngày 09 tháng 12 năm 2024 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn
T K, tnh Hải Dương.
[4] V quyn kháng cáo: Chị Trương Thị Ngọc A anh Nguyễn Đình
M quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết ng khai theo quy định của pháp
luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyn T K;
- Chi cc THA dân s huyn T K;
- UBND xã D, huyn T K;
- Các đương sự;
- u: H sơ vụ án, VP;
I THM NHÂN DÂN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Phm M Như
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất