Bản án số 579/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 579/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 579/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 579/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn và người liên quan, công nhận sự tự nguyện của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 579/2024/DS-PT
Ngày: 20-9-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27/5/2024, ngày 26/6/2024, ngày 24/7/2024, ngày
23/8/2024 ngày 20/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 200/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 4
năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 321/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phan Thị T, sinh năm 1966 (Có mặt);
Địa chỉ: Số nhà C, Tổ A, Ấp A, xã P, huyện C, tnh Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Phan Phú N, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Số nhà C, Tổ A, Ấp A, xã P, huyện C, tnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Phú N: Anh Triệu Trọng Đ,
sinh năm 1989 (Có mặt); Địa chỉ: Số C, đường N, Phường A, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 17/10/2023, chứng thực Hp đng
ủy quyền ngày 23/10/2023 của UBND phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp).
2
2.2. Nguyễn Thị N1, sinh năm 1964 (chết năm 2022).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ ttụng của bà Nguyễn Thị N1 gồm: Phan
Phú N, sinh năm 1961; Phan Thị Mỹ Á, sinh năm 1981; Phan Thanh H, sinh năm
1985; Phan Nha M, sinh năm 1988 Phan Khái Đ1, sinh năm 1993; Cùng địa
chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Phan Khái Đ1, sinh năm 1993 (Có mặt);
3.2. Phạm Thị Kim Y, sinh năm 1995 (Vắng mặt);
3.3. Phan Thanh H1, sinh năm 2008 (Vắng mặt);
3.4. Phan Đức N2, sinh năm 2013 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số nhà C, Tổ A, Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.5. Phan Phú K, sinh năm 1955 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.6. Nguyễn Văn T1, sinh năm 1980 (Vắng mặt);
3.7. Nguyễn Thị Mộng T2, sinh năm 2001 (Vắng mặt);
3.8. Phan Thị Mỹ Á, sinh năm 1981 (Vắng mặt);
3.9. Phan Thanh H, sinh năm 1985 (Vắng mặt);
3.10. Phan Nha M, sinh năm 1988 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.11. Nguyễn Thị N3, sinh năm 1958 (Có mặt);
3.12. Phan Phú C, sinh năm 1994 (Vắng mặt, đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Phan Phú N bị đơn anh Phan Khái Đ1
người có quyền li, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn Phan Thị T trình y: Ngun gốc diện tích đt thuộc
các thửa 1322, 1323, cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Đng
Tháp là của cụ Phan Phú H2, cụ Trần Thị X (cha, mẹ của bà T). Khi còn sống t
cụ Phan Phú H2, cụ Trần Thị X đã đưc cp quyền sử dụng (QSD) đt. Trước
đây, hộ gia đình ông Phan Phú N sống chung hộ với cụ Phan Phú H2, cụ Trần Thị
X và Phan Thị T. Cách đây khoảng 30 năm thì hộ ông N đã tách hộ khẩu và ra
riêng tại căn nhà phía sau căn nhà của cụ H2, cụ X. Năm 2012, bà Phan Thị T
đưc cụ Phan Phú H2 cụ Trần Thị X tặng cho diện tích đt 649m
2
loại đt
nông thôn đt trng cây lâu năm thuộc thửa 1322, tờ bản đ số 07 (viết tắt là
thửa 1322) và diện tích đt 1.751m
2
loại đt trng lúa thuộc thửa 1323, tờ bản đ
3
số 07 (viết tắt thửa 1323), đt tọa lạc p A, P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
Việc tặng cho làm hp đng đưc công chứng tại Văn phòng C2 ngày
04/6/2012. Ngày 03/7/2012, hộ Phan Thị T đưc cp QSD đt thuộc thửa 1322,
1323. Trên đt còn có căn nhà của cụ H2, cụ X.
Cụ Phan Phú H2 cụ Trần Thị X 06 người con gm: Phan Thị S
(đã chết năm 1997), Phan Thị E, ông Phan Phú K, ông Phan Phú N, Phan
Thị P, Phan Thị T. Khi cụ H2, cụ X còn sống đã tiến hành chia đt cho các con.
T con út và sống độc thân nên chung hộ với cụ H2, cụ X để nuôi dưỡng
cụ H2, cụ X. Năm 2004, cụ H2, cụ X tiến hành họp gia tộc và thống nht chia đt
như sau: Trả lại cho ông Phan Phú K diện tích đt 1.700m
2
để thờ cúng cố,
diện tích đt do cụ H2, cụ X đứng tên. Diện tích đt 4.000m
2
trong đó bao gm
1.530m
2
đt thổ 2.470m
2
đt cây lâu năm căn nhà trên đt sẽ tiến hành
phân chia: Ông N đưc hưởng 350m
2
, 05 người con còn lại mỗi người nhận
150m
2
. Căn nhà trên đt để làm phủ thờ. Sau khi nhận đt thì S, bà E, ông K,
P giao lại cho T thừa hưởng. Tuy nhiên, Biên bản họp họ tộc ông N không
ký tên và ông N không tham gia họp họ tộc. Năm 2014, cụ X chết, đến năm 2019
thì cụ H2 chết. Sau khi cụ H2 cụ X chết, T vẫn tiếp tục ở trong căn nhà
quản l sử dụng đt của cụ H2, cụ X và bà T là người trực tiếp thờ cúng cụ X, cụ
H2. Ngoài ra, trong hộ khẩu còn tên Phan Nha M cháu nội của ông Phan Phú
N nhưng thực tế Mân không sống chung hộ và đã có gia đình riêng nhưng không
tách hộ khẩu. Sau khi cụ Phan Phú H2 chết, ông N đã tự đưa v con về căn nhà
của cụ H2, cụ X chung sống và không cho bà T canh tác trên đt.
Năm 2020, ông N khởi kiện ông K T tại Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh. Ngày 01/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, các bên có lập
tờ thỏa thuận với nội dung: Phan Phú N v Nguyễn Thị N1 thống nht đng
việc ông Phan Phú H2 tặng cho QSD đt ncho ông Phan Phú K Phan
Thị T vào năm 2012. Căn nhà do ông H2 để lại cho T toàn quyền sở hữu và s
dụng”. Do ông N không chỗ nên xin bà T đưc nhận phần đt ngang trước
06m, ngang sau 06m, dài từ đường đal đến giáp ranh xã B, huyện T giáp với phần
đt của ông Ngọc T3 thuộc một phần thửa 1322 thửa 1323. Ông N, bà N1
cam kết trong thời gian tạm căn nhà của cụ H2 đlại cho T lời lẽ, hành
vi không đúng mực với T tT quyền yêu cầu dọn ra khỏi nhà. T
đng sẽ chuyển QSD đt diện tích vị trí như yêu cầu của ông Phan Phú N
cho hộ gia đình ông Phan Phú N và cho ông N thời gian 01 năm để xây nhà, dọn
qua nhà mới sinh sống, trả lại diện tích đt căn nhà cho T. Ngoài ra, T
còn đng  htr cho ông N stiền 10.000.000 đng để di dời xây dựng nhà mới.
Đng thời cho ông N ngủ tạm nhà trên vchng anh Phan Khái Đ1 trái
bếp căn nhà trong thời hạn 01 năm. Tuy nhiên, ông N không thực hiện đúng thỏa
thuận của các bên, không xây nhà mới và thường xuyên có lời lẽ xúc phạm bà T.
4
Nay, T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết
yêu cầu hộ ông Phan Phú N gm ông Phan Phú N, bà Nguyễn Thị N1, anh Phan
Khái Đ1, chị Phạm Thị Kim Y, anh Phan Thanh H1 anh Phan Đức N2 trả lại
cho bà T diện tích đt 649m
2
(diện tích đo đạc thực tế 346,6m
2
), thuộc thửa 1322
căn nhà trên đt. Bà T đng để ông N đứng tên QSD diện tích đt chiều
ngang trước 06m, chiều ngang sau 06m, chiều dài hết đt, diện tích đt giáp với
phần đt của ông Ngọc T3 thuộc một phần thửa 1322 1323. T không
đng hỗ tr 10.000.000 đng cho ông N như thỏa thuận ông N không thực
hiện thỏa thuận ngày 01/7/2020. T thống nht ngoài những người T khởi
kiện thì hộ ông N, N1 bao gm các thành viên ông N đã xác định theo Biên
bản xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án. Giy chứng nhận QSD đt bản chính
thuộc các thửa 1322, 1323 hiện nay T đang quản l, không cầm cố, thế chp
hay thực hiện giao dịch dân sự nào với ai.
Tại phiên tòa thẩm, T đng đông N đưc QSD diện tích đt
ông N đã làm ngôi mộ cho bà N1 thuộc một phần thửa 1323. Bà T đng  di dời
công trình xây dựng, vật kiến trúc, tài sản khác trả lại diện tích đt chiều ngang
trước 06m, chiều ngang phía sau 06m, chiều dài hết đt cho ông N. Bà T xác định
các cây xoài trng ở cuối diện tích đt do ông N trng từ sau khi cụ H2 chết, còn
các cây dừa đều nằm trên diện tích đt mà bà T đng  để ông N đưc QSD đt.
Các cây trng lâu năm khác trên đt là do cụ H2, cụ X trng.
- Bị đơn ông Phan Phú N ủy quyền cho anh Phan Khái Đ1 và người kế
thừa quyền và nghĩa vụ t tụng của bà Nguyễn Thị N1 là anh Phan Khái Đ1,
chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan Nha M thống nhất trình
bày: Ngun gốc diện tích đt thuộc các thửa 1322, 1323, là của cụ Phan Phú H2,
cụ Trần Thị X (cha mẹ của ông N) mua của ông Đỗ Văn C1 năm 1956. Năm 1993,
hộ cụ Phan Phú H2 đưc cp QSD đt. Khi còn sống cụ H2, cụ X đã tiến hành
chia đt cho các con. Năm 1995, ông Phan Phú N đưc cụ H2, cụ X tặng cho ½
diện tích đt cp cho T đt cp cho ông Phan Phú K. Việc tặng cho chỉ nói
bằng miệng, nhưng cụ H2, cụ X đã tiến hành cắm trụ xác định ranh ngoài thực
địa. Diện tích đt căn nhà của cụ H2, cụ X. Trước năm 1993, hộ ông N sống
chung với hộ cụ H2, cụ X. Từ năm 1994, ông N tách hộ khẩu riêng, nhưng vẫn ở
chung nhà với cụ H2, cụ X trong căn nhà của cụ H2, cụ X. Từ khi đưc cho đt
ông N lo đi làm ăn nên không đi làm thủ tục cp QSD đt. Ông N chtrng cây
nuôi trên đt. Năm 1995, anh H làm nhà trên đt. Năm 2014, ông N đi làm
thủ tục cp QSD đt thì phát hiện hộ bà T, hộ ông K đưc cp QSD đt.
Năm 2004, khi họp họ tộc ông N không tham gia và không ký tên vào biên
bản. Ngoài ra, ông N cho rằng chữ k trong Biên bản họp họ tộc không phải ch
k của cụ H2, cụ X, nhưng ông N không yêu cầu giám định chữ k. Năm 2014,
cụ X chết, đến năm 2019 thì cụ H2 chết. Sau khi cụ X, cụ H2 chết thì ông N
người trực tiếp thờ cúng. Năm 2020, ông N khởi kiện T, ông K tại Tòa án. Tuy
5
nhiên, sau đó ông N rút đơn khởi kiện. Ông N, bà N1 không thừa nhận có k vào
tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020, nhưng ông N, N1 không yêu cầu giám định chữ
k của ông N, bà N1 tại Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020.
Nay, ông Phan Phú N yêu cầu hủy (thu hi) giy chứng nhận QSD đt
cp cho hộ ông Phan Phú K thuộc các thửa 1320, 1321 tờ bản đ số 07, tọa lạc tại
xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp. Hủy (thu hi) giy chứng nhận QSD đt cp cho
Phan Thị T thuộc các thửa 1322, 1323 cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại
P, huyện C, tỉnh Đng Tháp. Công nhận cho ông Phan Phú N diện tích đt 2.050m
2
theo các mốc ranh cha, mẹ của ông N đã xác định theo thực tế vì: Khi còn
sống cụ H2, cụ X đã tiến hành cho đt ông N cho vào năm 1995, khi cho chỉ nói
bằng miệng. Nhưng thực tế ông N, N1 đã sử dụng đt. Cụ thể ông N đã làm
căn nhà trên đt để ở vào năm 1995. Trước năm 1995, ông N, bà N1 và các con
chung nhà với cụ H2, cụ X. Đt hầm (ao) thì ông N nuôi cá, trng cây, diện tích
đt còn lại ông N canh tác cây màu. Khi cho đt các anh, chị, em trong gia đình
đều biết. Ngoài ra, ông N không có căn cứ nào khác để xác định cụ H2, cX cho
đt ông N.
Ông N, đứng tên hộ khẩu riêng từ năm 1994, có địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện
C, tỉnh Đng Tháp. Ông N, N1 thống nht ngoài những người bà T khởi kiện
thì hộ ông N, N1 bao gm các thành viên mà ông N đã xác định theo Biên bản
xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án, ngoài ra không còn ai.
Hộ ông N hiện nay đang trên đt gm: Ông N, N1 (chết năm 2022),
chị Á, anh H, anh M, anh Đ1, anh T1, chị N4 (đã ly hôn năm 2022), chị Y, ngoài
ra không còn ai. Anh M tên trong sổ hộ khẩu, nhưng hiện nay không sinh sống
trên diện tích đt tranh chp. Trước năm 2023, cp cho hộ ông N thuộc diện hộ
nghèo đến năm 2023 hộ ông N đã xóa tên hnghèo. Ngoài diện tích đt đang
tranh chp thì ông N không còn diện tích đt nào khác. Năm 2022, bà N1 chết
hàng thừa kế của N1 gm: Ông N, chị Á, anh H, anh M, anh Đ1, ngoài ra không
còn ai. Ông N, N1 đã đưc công khai giá trị QSD đt theo chứng thư thẩm định
giá. Căn nhà thờ trên đt tranh chp do ông N, N1 xây dựng năm 1982. Hiện
nay, ông N không có tài liệu nào xác định năm 1982, ông N, bà N1 là người xây
dựng nhà thờ trên đt tranh chp.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông N cho rằng năm 2012 khi làm thủ tục tặng cho
nhà đt bà T, ông K thì cụ H2, cụ X đã cao tuổi không còn minh mẫn, nhưng ông
N không cung cp đưc tài liệu chứng minh. Ông N thừa nhận từ khoảng năm
1989 đến năm 1995, ông N đi làm kinh tế nên không sinh sống trên diện tích đt
tranh chp.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Phú K Nguyễn
Thị N3 thống nht trình y: Ngun gốc diện tích đt mà T, ông K đang ở là
của cụ Phan Văn Y1, cụ Phan Phú H2 (ông nội cha của ông K) mua của ông
Đỗ Văn C1 năm 1958, khi mua làm giy tay. Năm 1958, cụ H2 về trên đt
6
riêng cụ Y1 không trên đt. Trong quá trình sử dụng đt cụ H2 đã đưc cp
QSD đt đối với diện tích đt T và ông K đang ở. Riêng diện tích đt của bà T
đang đưc cp QSD đt là của cụ H2 mua. Diện tích đt hiện nay ông K đang sử
dụng là ca ông nội (cụ Y1) mua nhưng cụ H2 đứng tên QSD đt. Cụ H2 làm nhà
trên đt tnăm 1958 tiến hành sửa chữa nhà nhiều lần. Căn nhà thờ hiện nay
cụ H2 xây dựng vào năm 1982. Sau khi xây xong thì cụ H2, cụ X, bà T người
trực tiếp ở căn nhà trên. Ông N lập gia đình và sau đó làm nhà kế bên nhà của cụ
H2, cụ X ở cách đây hơn 30 năm. Khi cụ H2, cụ X già yếu thì bà T là người trực
tiếp nuôi dưỡng. Ông N chở cụ H2 đi khám bệnh khi cH2 già yếu. Cụ X chết
cách đây hơn 09 năm, cụ H2 chết cách đây hơn 03 năm. Sau khi cụ X, cụ H2 chết
thì bà T người trực tiếp thờ cúng. Các anh, chị, em cũng góp tiền thờ cúng cha,
mẹ. Riêng ông N thờ cúng riêng.
Khi còn sống cụ H2, cụ X có tiến hành họp họ tộc năm 2004 và tiến hành
phân chia đt. Ông N không có mặt. Cụ H2 thống nht phân chia diện tích đt
hiện nay T đưc cp QSD đt cho các con, cụ thể: ông N đưc chia 300m
2
,
những người con khác đưc chia mỗi người 150m
2
. Diện tích đt hiện nay ông K
đang sử dụng tcụ H2 lập thủ tục tặng cho ông K theo nguyện của ông nội ông
K. Sau khi đưc chia đt ông N không nhận đt, ông K, E, P không nhận
đt đng giao lại cho T đthờ cúng cha, mẹ. Năm 2012, T đưc cp
QSD đt. Ông K khẳng định ông N không trực tiếp nuôi cha, mẹ không trực
tiếp ở trong căn nhà gỗ hiện nay làm phủ thờ. Sau khi cụ H2 chết thì ông N tdọn
đ lên nhà gỗ ở từ đó đến nay. Ông N không sinh sống trên đt một thời gian dài.
Đối với diện tích đt hiện nay ông K đang sử dụng năm 2012, cụ H2 lập
thủ tục tặng cho ông K. Năm 2012, ông K đưc cp QSD đt thuộc các thửa 1320,
1321, cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp. Ông K
sử dụng đt cách đây hơn 30 năm. Quá trình sdụng đt ông K đã ct nhà
trng cây trên đt. Do nxuống cp nên ông K đã sửa chữa nhiều lần. Năm 1997,
ông K xây mới căn nhà kiên cố như hiện nay, nhà kết cu: Sàn gỗ, kèo cây thao
lao, mái lp ngói, khi ông K xây ncác anh, chị, em trong gia đình đều biết
nhưng không ai có  kiến.
Ông K xác định cụ X, cụ H2 các người con gm: Phan Thị S, sinh
năm 1949 (chết cách đây hơn 20 năm), bà E, ông K, ông N, bà P, T, ngoài ra
không còn ai. Ông K không đng  yêu cầu của ông Phan Phú N việc cp QSD
đt của ông Phan Phú K là đúng theo quy định của pháp luật.
Hộ của ông K đang trên đt gm: Ông K, bà Nguyễn Thị N3, sinh năm
1958, anh Phan Thanh H3, sinh năm 1977 (lập gia đình riêng 10 năm), anh Phan
Thanh V, sinh năm 1979 (lập gia đình ở riêng hơn 10 năm), anh Phan Thanh H4,
sinh năm 1983 (đã chuyển về huyện T hơn 03 năm nay), chị Phan Thị Thanh T4,
sinh năm 1985 (đã lập gia đình ra riêng hơn 10 năm), chị Phan Thị Thu N5, sinh
năm 1986 (lập gia đình ra ở riêng hơn 10 năm), chị Phan Thị Hiệp N6, sinh năm
7
1990 (lập gia đình ở riêng khoảng 07 năm nay), anh Phan Phú C, sinh năm 1994,
ngoài ra không còn ai. Giy chứng nhận QSD đt thuộc các thửa 1320, 1321 bản
chính hiện nay ông K đang quản l không thế chp, cầm cố cho ai. Các cây xoài
ông N trng trên đt ông K sau khi cụ H2 chết khoảng năm 2020.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị Kim Y trình
bày: Chị Y thống nht toàn bộ lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của ông
Phan Phú N không bổ sung nội dung gì thêm.
- Người làm chứng là bà Phan Thị E, bà Phan Thị P trình bày: Ngun
gốc diện tích đt T, ông N, ông K đang tranh chp là của cụ Phan Phú H2, cụ
Trần Thị X (cha mẹ của E, bà P) để lại. Trước đây, cụ H2, cụ X là người trực
tiếp sử dụng đt. Năm 2004, cụ H2, cụ X tiến hành họp htộc để phân chia đt
E, bà P tham gia theo đó ông N đưc chia diện tích đt 350m
2
, các người con
còn lại đưc chia mỗi người 150m
2
, bà E, bà P không nhận đt và giao lại cho bà
T để nuôi dưỡng cha, mẹ. Ông N đưc mời họp họ tộc nhưng ông N không tham
gia ông N không nhận đt. Bà T là người trực tiếp sống chung hộ với cH2, cụ
X nuôi dưỡng cụ H2, cụ X khi về già. Trước đây, ông N sinh sống tại M,
huyện C sau đó về B, huyện T canh tác a. Sau này, ông N mới về diện tích
đt của cụ H2, cụ X sinh sống và làm nhà ở riêng. Ông N không nuôi dưỡng cha,
mẹ ngày nào mà người trực tiếp nuôi dưỡng là bà T.
Năm 2012, cụ H2, cụ X lập thủ tục tặng cho T, ông K nhà, đt đang tranh
chp. Khi lập thủ tục tặng cho có mời ông N và tt cả các anh, chị, em trong nhà
để họp bàn bạc thống nht diện tích đt của cụ Y (ông nội E, P) đlại
giao cho ông K thờ cúng ông, bà, giao cho bà T nhà, đt của cụ H2, cụ X và giao
cho ông N diện ch đt chiều ngang 05m, chiều dài hết đt, nhưng ông N không
tham gia họp vì cho rằng diện tích đt ông N đưc cho là ít. Sau khi cụ H2, cụ X
chết thì bà T là người trực tiếp thờ cúng. Khoảng năm 2020, ông N chuyển lên
trên căn nhà hiện nay đang tranh chp.
Tại bản án dân sự thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm
2023 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu của bà Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan Phú
N (hộ ông Phan Phú N gm: Ông Phan Phú N, Nguyễn Thị N1 (chết năm
2022), chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan Nha M, anh Phan Khái
Đ1, anh Nguyễn Văn T1, chị Phạm Thị Kim Y) di dời nhà, công trình xây dựng,
vật kiến trúc, cây trng, tài sản khác trả lại diện tích đt 649m
2
(diện tích đt theo
đo đạc thực tế 346,6m
2
), đưc xác định trong phạm vi các mốc: M15-M28-M26-
M16-M17-M18-M8-M24-M43-M40-M34-M30-M25-M15, theo đ đo đạc các
ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt
đai huyện C cung cp, thuộc một phần thửa số 1322, tờ bản đ số 07, đt tọa lạc
tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
8
- Chp nhận yêu cầu của Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan Phú
N di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn liền với căn nhà trả lại căn nhà
kết cu nhà sàn, mái lp ngói, khung cây gthao lao, nhà gắn liền trên diện
tích đt 93,9m
2
, đưc xác định trong phạm vi các mốc: M28-M26-M37-M36-
M35-M34-M30-M29-M28, theo đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022,
25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung cp, thuộc
một phần thửa số 1322, tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Đng
Tháp. Buộc hộ ông Phan Phú N di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn
liền với căn nhà, trả lại căn nhà kết cu nhà sàn, mái lp ngói, khung cây gỗ
thao lao, nhà gắn liền trên diện tích đt 93,9m
2
, đưc xác định trong phạm vi các
mốc: M28-M26-M37-M36-M35-M34-M30-M29-M28, theo đ đo đạc các
ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt
đai huyện C cung cp, thuộc một phần thửa số 1322, tờ bản đ số 07, đt tọa lạc
tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp cho bà Phan Thị T.
2. Công nhận cho Phan Thị T đưc quyền quản l, QSD diện tích đt
1.545,6m
2
(gm 100m
2
đt nông thôn 246,6m
2
đt trng cây lâu năm thuộc
thửa 1322, tờ bản đ số 07 1.199m
2
đt chuyên trng lúa nước thuộc thửa 1323,
tờ bản đ số 07), diện tích đt đưc xác định trong phạm vi các mốc: M15-M28-
M26-M16-M17-M9-M8-M7-M6-M23-M20-M21-M22-M24-M43 -M40-M34-
M30-M25-M15, theo đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023
của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung cp, đt tọa lạc tại xã P,
huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu hủy (thu
hi) giy chứng nhận QSD đt thuộc các thửa 1320, 1321, 1322, 1323 cùng tờ
bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu công nhận
cho ông Phan Phú N đưc QSD diện tích đt 2.050m
2
(diện tích đt đo đạc thực
tế 2.178,7m
2
), đưc xác định trong phạm vi các mốc: M14-M27-M16-M52-M47-
M18-M19-M7-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25-M15-M14, theo đ đo đạc các
ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt
đai huyện C cung cp, thuộc các thửa 1322, 1323 cùng tbản đ số 07, đt tọa
lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
- Hộ ông Phan Phú N đưc quyền quản l, QSD diện tích đt 873,9m
2
, đưc
xác định trong phạm vi các mốc: M25-M30-M34-M40-M43-M24-M22-M21-
M20-M23-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25, theo sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022,
28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng kđt đai huyện C cung
cp (gm 50m
2
đt nông thôn 200,9m
2
đt trng cây lâu năm, thuộc một phần
thửa 1322, tờ bản đ số 07 và 623,0m
2
đt trng lúa, thuộc một phần thửa 1323,
tờ bản đ số 07), đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
9
- Cây trng trên diện tích đt Tòa án công nhận cho người nào thì người đó
đưc quyền sở hữu. Buộc Phan Thị T nghĩa vụ tháo dỡ, di dời công trình
xây dựng, vật kiến trúc, nhà ở, tài sản khác trên diện tích đt Tòa án công nhận
cho ông Phan Phú N.
(Kèm theo đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của
Chi nhánh n phòng đăng k đt đai huyện C Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ các ngày 28/7/2022, 28/12/2022 của Tòa án).
Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện C thu hi diện tích đt 873,9m
2
, thuộc một
phần thửa 1322, 1323, tờ bản đ số 07, cp cho hộ Phan Thị T đcp lại cho
ông Phan Phú N.
- Phan Thị T, ông Phan Phú N quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để làm thủ tục cp, điều chỉnh giy chứng nhận QSD đt theo quy định của
pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tt cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
5. Về án phí và chi phí tố tụng khác:
- Phan Thị T không phải chịu án phí dân sthẩm đưc nhận lại
2.950.000 đng tiền tạm ứng án phí Phan Thị T đã nộp theo biên lai số
0009317 ngày 27/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
- Ông Phan Phú N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do thuộc trường
hp người cao tuổi nên đưc miễn.
- Phan Thị T không phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá tài sản.
- Ông Phan Phú N phải chịu 32.688.630 đng chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ, định giá tài sản. DoPhan Thị T đã nộp số tiền 12.388.630 đng, nên ông
N phải nộp để trả lại cho T. Số tiền 20.300.000 đng ông N đã nộp chi xong.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 04/10/2023 bị đơn ông Phan Phú N và người
có quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 đã kháng cáo bản án sơ thẩm.
Ông Phan Phú N yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố
của ông N. Anh Phan Khái Đ1 yêu cầu Tòa án phúc thẩm hủy toàn bộ bản án
10
thẩm, đề nghị trả h vTòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết lại theo
đúng quy định pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn ông Phan Phú N ủy quyền cho anh Triệu Trọng Đ trình bày: Ông
N xin thay đổi yêu cầu kháng cáo của ông N từ sửa bản án thẩm theo hướng
bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chp nhận toàn bộ yêu cầu phản
tố của ông N hủy (hoặc thu hi) giy chứng nhận QSD đt cp cho hộ ông Phan
Phú K thuộc các thửa 1320, 1321 giy chứng nhận QSD đt cp cho Phan
Thị T thuộc các thửa 1322, 1323, công nhận cho ông Phan Phú N diện tích đt
2.050m
2
(diện ch đt đo đạc thực tế 2.178,7m
2
) sang hủy bản án thẩm. Các
căn cứ ông N yêu cầu hủy bản án thẩm là: T và ông K thừa nhận cụ Trần
Thị X không biết chữ, chỉ biết lăn tay, cho nên năm 2012 cụ X không thể k tên
vào Hp đng tặng cho QSD đt tranh chp thửa 1322, 1323 cho T thửa
1320, 1321 cho ông K đưc, thực tế c Phan Phú H2 cụ Trần Thị X đều không
k tên vào các hp đng tặng cho đt cho T ông K. Tòa án thẩm đã
không đưa Văn phòng C2 tham gia tố tụng với tư cách người quyền li nghĩa
vụ liên quan trong vụ án là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Tờ thỏa thuận
ngày 01/7/2020 ông N và bà N1 khi k tên không biết nội dung và không có đọc
lại.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 trình bày: Yêu
cầu Hội đng xét xử phúc thẩm chp nhận kháng cáo của anh Đ1, hủy bản án sơ
thẩm, do Tòa án sơ thẩm không thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ và không xem
xét toàn diện vụ án.
- Nguyên đơn Phan Thị T trình bày: Không thống nht theo yêu cầu
kháng cáo của ông Phan Phú N và anh Phan Khái Đ1. Yêu cầu Hội đng xét xử
phúc thẩm giữ nguyên bản ánthẩm, không chp nhận kháng cáo của ông N và
anh Đ1. Bởi vì, năm 2012 cha mẹ T cụ Phan Phú H2 và cụ Trần Thị X đã
tặng cho đt thửa 1322 thửa 1323 cho T. Việc tặng cho làm hp đng
tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012, cụ H2 cụ X k tên vào hp đng đưc
công chứng tại Văn phòng C2, đến ngày 03/7/2012, hộ Phan Thị T đưc cp
QSD đt, ngoài ra cụ X cụ H2 cũng đã tặng cho căn nhà cho T. Cụ X vẫn
biết k tên chứ không phải không biết k tên như anh Đ đại diện cho ông N trình
bày. Sau khi cụ H2 và cụ X chết, bà T vẫn tiếp tục ở trong căn nhà và quản l sử
dụng đt của cụ H2, cX đng thời bà T là người trực tiếp thờ cúng c X, cụ H2.
Năm 2020, ông N khởi kiện ông K T tại Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh. Ngày 01/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, do các bên có thỏa
thuận đưc với nhau, nên có lập Tờ thỏa thuận với nội dung: “Phan Phú N và v
Nguyễn Thị N1 thống nht đng  việc ông Phan Phú H2 tặng cho QSD đt
11
nhà cho ông Phan Phú K và Phan Thị T vào năm 2012. Căn nhà do ông H2 để
lại cho bà T toàn quyền sở hữu và sử dụng”.
- Người quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Phan Phú K Nguyễn
Thị N3 trình bày: Thống nht trình bày của T như nêu trên. Ông K và N3
yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chp nhận
kháng cáo của ông N và anh Đ1. Bởi vì, năm 2012 cha mẹ ông K là cụ Phan Phú
H2 cụ Trần Thị X đã tặng cho đt thửa 1320 thửa 1321 cho ông K. Việc
tặng cho làm hp đng tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012, cụ H2 cụ X
k tên vào hp đng và đưc công chứng tại Văn phòng C2, đến ngày 03/7/2012,
hộ ông Phan Phú K đưc cp QSD đt. Cụ X vẫn biết k tên chứ không phải
không biết k tên như anh Đ đại diện cho ông N trình bày. Ông K sử dụng đt
cách đây hơn 30 năm, quá trình sử dụng đt ông K đã ct (xây dựng) n
trng cây trên đt ổn định. Năm 2020, ông N có khởi kiện ông K và bà T tại Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh. Ngày 01/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh, do các bên có thỏa thuận đưc với nhau, nên có lập Tờ thỏa thuận với nội
dung v chng ông Phan Phú N Nguyễn Thị N1 thống nht đng  việc ông
Phan Phú H2 tặng cho QSD đt cho ông Phan Phú K vào năm 2012.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Vtố tụng: Thủ tc kháng cáo của bị đơn ông Phan Phú N người
quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 thc hiện đúng quy định và hp
l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thm
phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th l v án đến thời điểm
xét x phúc thẩm đã chp hành thc hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy đủ quyền và
nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đ ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 2 Điều 308 B lut
T tng dân sự; Không chp nhận kháng cáo của ông Phan Phú N anh Phan
Khái Đ1; Sửa một phần bản án dân sự thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng
9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh: Công nhận sự tự nguyện của
Phan Thị T thống nht hỗ tr cho ông N số tiền 10.000.000 đng để di dời n
thống nht giảm diện tích đt nông thôn của bà T để tăng diện tích đt nông
thôn cho phía hộ ông N (từ 50m
2
theo bản án thẩm lên 60m
2
) nhằm đảm bảo
diện tích tối thiểu khi tách thửa theo Quyết định số 22/2021/-UBND ngày
31/8/2021 của UBND tỉnh Đ (Kèm theo Phát biểu ca Kiểm sát viên tại phiên tòa
phúc thẩm số: 320/PB-VKS-DS ngày 20/9/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
12
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp QSD đất” đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ
tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Việc bị đơn ông Phan Phú N và người
quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 nộp đơn kháng cáo đngày
03/10/2023 vào ngày 04/10/2023 là trong thi hn kháng cáo theo quy đnh ti
Điu 273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc
thm.
Ti phiên tòa phúc thm anh Phan Phú C vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt, còn chị Phạm Thị Kim Y, Phan Thanh H1, Phan Đức N2, anh Nguyễn Văn
T1, chị Nguyễn Thị Mộng T2, chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan
Nha M vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hi
đng xét x tiến hành xét x vng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] V nội dung: Đt tranh chp thuộc các thửa 1320, 1321, 1322, 1323
cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp có ngun gốc
của cụ Phan Phú H2 cụ Phan Văn Y1 (cha cụ H2) nhận chuyển nhưng
(mua) của ông Đỗ Văn C1 vào năm 1956. Sau đó cụ Y1 giao đt (diện tích
1.700m
2
) của mình cho cụ Phan Phú H2 để thờ cúng cha mẹ (theo Tờ nhưng đt
ngày 06/01/1992). V chng cụ H2, cụ X đã trực tiếp quản l, sdụng đt. Cụ
H2 cụ X có 06 người con chung gm: Phan Thị S (đã chết năm 1997),
Phan Thị E, ông Phan Phú K, ông Phan Phú N, bà Phan Thị P, bà Phan Thị T.
Ngày 18/11/1992, cụ H2 lập “Tờ cho đt đứt nền” diện tích “1 công 7” lại cho
ông K để lo nuôi dưỡng v chng cụ H2. Năm 1993, hộ cụ Phan Phú H2 đưc
cp QSD đt lần đầu. Năm 2004 cụ H2, cụ X họp mặt gia đình công bố cho đt
các con có lập Biên bản họp htộc ngày 11/6/2004 có xác nhận của Ủy ban nhân
dân (UBND) P, trong đó cụ H2, cụ X xác định diện tích đt ông K đang sử
dụng là của cụ Y1 để lại cho ông K canh tác thờ cúng cố (thuộc thửa 1320,
1321). Năm 2012, cụ H2, cụ X lập thủ tục tặng cho bà T diện tích đt thuộc các
thửa 1322, 1323 và lập thủ tục tặng cho ông K diện tích đt thuộc các thửa 1320,
1321. Ngày 17/12/2014 cụ X chết, đến ngày 06/5/2019 cụ H2 chết. Khi phát sinh
tranh chp đt giữa ông N với ông K, bà T theo Biên bản hòa giải ngày 03/8/2018
của Tổ hòa giải Ấp A, ông N thừa nhận diện tích đt ông K đang sử dụng là của
ông nội ông N cụ Y1 để lại cho ông K và theo Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020,
v chng ông N, N1 thừa nhận cụ H2, cụ X tặng cho đt T, ông K năm 2012
căn nhà cụ H2, cụ X đlại cho T đưc quyền sở hữu, còn T đng để
ông N đứng tên QSD diện tích đt thuộc một phần thửa 1322 1323 chiều
ngang trước 06m (giáp lộ nông thôn P), chiều ngang sau 06m (giáp ranh xã B),
chiều dài hết đt giáp với phần đt của ông Lê Ngọc T3 (Nay là Thị Ngọc
Đ2, thửa 1049). Nguyên đơn bà Phan Thị T yêu cầu hộ ông N di dời nhà, vật kiến
13
trúc, cây trng trả lại diện tích đt 649m
2
(diện tích đt theo đo đạc thực tế
346,6m
2
) di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn liền với căn nhà trả
lại căn ntrên diện tích đt 93,9m
2
cụ H2, cụ X đã cho T. Bị đơn ông Phan
Phú N không thống nht yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu phản t
yêu cầu hủy (hoặc thu hi) giy chứng nhận QSD đt thuộc các thửa 1320, 1321,
1322, 1323 công nhận cho ông N đưc QSD diện tích đt 2.050m
2
. Điều này
đã làm phát sinh tranh chp QSD đt giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy vic Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Phan Thị T không chp nhận yêu cầu phản tố của ông Phan Phú N
sở. Bởi lẽ, đt tranh chp thuộc các thửa 1320, 1321, 1322, 1323 là của
của cụ Y1 và c H2 nhận chuyển nhưng từ ông Đỗ Văn C1 từ năm 1956, sau đó
đt đưc giao lại cho v chng cụ H2 cụ X quản l, sử dụng ổn định, lâu dài.
Cụ H2 đã kê khai, đăng k QSD đt, đến năm 1993 hộ cụ Phan Phú H2 đưc cp
giy chứng nhận QSD đt thuộc thửa 333 thửa 335, tờ bản đ số 01, mặc
đt cp cho hộ cụ H2 nhưng các con cụ H2 (bà Phan Thị E, ông Phan Phú K, ông
Phan Phú N, Phan Thị P, bà Phan Thị T) đều cho rằng đt này là tài sản của v
chng cụ H2, cụ X, nên xác định đây tài sản chung của cụ H2 cụ X. Năm
2003, cụ H2 tiến hành đăng k đưc cp đổi giy chứng nhận QSD đt thành
các thửa 1320, 1321, 1322, 1323. Năm 2012, cụ H2, cụ X lập thủ tục tặng cho bà
T diện tích đt thuộc các thửa 1322, 1323 và tặng cho ông K diện ch đt thuộc
các thửa 1320, 1321, việc cụ H2, cụ X tặng cho đt cho bà T và ông K là trên cơ
sở tự do  chí (tự nguyện) định đoạt tài sản của mình không trái pháp luật và đạo
đức xã hội, do đưc thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định nên bà T
ông K đã đưc quan Nhà nước thẩm quyền cp giy chứng nhận QSD
đt. Ngoài ra, việc tặng cho đt này cũng phù hp với văn bản cụ H2 cho đt ông
K ngày 18/11/1992 do cụ H2 lập, Biên bản họp họ tộc ngày 11/6/2004 đã đưc
E, ông K, P, T thừa nhận. Mặt khác, năm 2020 khi ông N khởi kiện T,
ông K tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, vào ngày 01/7/2020 ông N, ông K,
bà T, N1 lập Tờ thỏa thuận có nội dung ông N, N1 thừa nhận cụ Phan Phú
H2 tặng cho QSD đt và nhà cho ông Phan Phú K, bà Phan Thị T vào năm 2012
và căn nhà do cụ H2 để lại cho bà T, cho thy việc bà T cho rằng đt thửa 1322,
1323 căn nhà cụ H2, cụ X đã tặng cho T khi T sống chung nuôi dưỡng,
chăm sóc các cụ việc ông K cho rằng cụ H2, cụ X tặng đt thửa 1320, 1321
cho ông K để lo nuôi dưỡng cha mẹ và thờ cúng ông bà là có căn cứ, nên nhà đt
nêu trên thuộc quyền sở hữu QSD của T ông K. Việc T thống nht
chuyển QSD đt cho ông N diện tích đt chiều ngang 06m, chiều dài đến hết đt
diện tích 873,9m
2
(thuộc một phần thửa 1323, diện tích 250,9m
2
(gm 60m
2
đt
tại nông thôn 190,9m
2
đt trng cây lâu năm) thuộc một phần thửa 1323,
diện tích 623,0m
2
(621,9m
2
+ 1,1m
2
) đt chuyên trng lúa nước) trong phạm vi
các mốc: M25-M30-M34-M40-M43-M24-M22-M21-M20-M23-M6-M5-M4-
14
M3-M2-M1-M25, theo Sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023
và Công văn số 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung cp, đt tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh
Đng Tháp trên cơ sở tự nguyện của bà T không trái pháp luật, nên chp nhận
php. Đối với diện tích 4,2m
2
trong phạm vi các mốc M40-M41-M42-M43-
M40 là phần mái che nhà của anh Phan Thanh H đang sdụng nằm trên phần diện
tích đt công nhận cho ông N như nêu trên nhưng ông N không yêu cầu tháo dỡ
hay tranh chp, nên không đặt ra xem xét giải quyết trong vụ án này.
Đối với việc ông N cho rằng năm 1995, ông N đưc cụ H2, cụ X tặng cho
diện tích đt thuộc thửa 1322, 1323, nhưng ông N không cung cp đưc tài liệu,
chứng cứ chứng minh trình bày của mình là có cơ sở, việc này cũng không đưc
các con cụ H2 và cụ X là Phan Thị E, ông Phan Phú K, Phan Thị P, bà Phan
Thị T thừa nhận. Mặt khác, theo Biên bản hòa giải ngày 03/8/2018 của Tổ hòa
giải Ấp A, ông N thừa nhận diện tích đt ông K đang sử dụng là của ông nội ông
N để lại cho ông K. Biên bản họp họ tộc ngày 11/6/2004 có xác nhận của UBND
P thì cụ H2, cụ X xác định diện tích đt ông K đang sử dụng của cụ Y1 để
lại cho ông K canh tác thờ cúng cố. Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020, ông N,
N1 thừa nhận cụ H2, cụ X tặng cho đt bà T, ông K năm 2012 và căn nhà cụ H2,
cụ X để lại cho bà T. Do đó, ông N trình bày năm 1995, cụ H2, cụ X tặng cho ông
N ½ diện tích bao gm diện tích đt cụ H2, cụ X tặng cho bà T, ông K năm 2012
là không có căn cứ. Ngoài ra, ông N cho rằng năm 2012, khi lập thủ tục tặng cho
đt bà T, ông K thì cụ H2, cụ X đã lớn tuổi không còn minh mẫn, cụ X không có
k tên vào hp đng tặng cho QSD đt nhưng ông N không cung cp đưc tài
liệu, chứng cứ để chứng minh. Nên việc Tòa án sơ thẩm buộc hộ ông N có nghĩa
vụ di dời nhà, vật kiến trúc, tài sản, cây trng ra khỏi diện tích đt 346,6m
2
thuộc
một phần thửa 1322, 1323 về diện ch đt T tự nguyện giao 873,9m
2
thuộc một phần thửa 1322, 1323 để giao diện tích đt 346,6m
2
cho bà T sử dụng
và buộc hộ ông N nghĩa vụ di dời tài sản trả lại căn nhà cụ H2, cụ X cho
T trên diện tích đt 93,9m
2
thuộc một phần thửa số 1322 là có căn cứ. Đng thời,
không chp nhận yêu cầu phản tố của ông N là có cơ sở.
Tại phiên tòa phúc thẩm T tự nguyện hỗ tr cho hộ ông N 10.000.000
đng để di dời nhà thống nht giao diện tích đt 250,9m
2
(gm 60m
2
đt nông
thôn 190,9m
2
đt trng cây lâu năm) diện tích đt 623m
2
thuộc thửa 1323
(đt trng lúa) cho hộ ông N đưc QSD đt. Xét stự nguyện trên li cho
bị đơn, không trái pháp luật đạo đức hội, nên đưc Hội đng xét xử chp
nhận.
Cây trng trên diện tích đt Tòa án công nhận cho người nào thì người đó
đưc quyền sở hữu phù hp với thỏa thuận giữa các đương sự theo Tờ thỏa
thuận ngày 01/7/2020, khi đó ông N N1 thừa nhận việc này, mặt khác cây
trng trên đt do cụ X cụ H2 trng, đối với xoài do ông N trng do bị bỏ hoang,
15
không chăm sóc, thân tán nhỏ, nên cây đã bị suy yếu, chết cành không cho trái và
có giá trị sử dụng thp, vì vậy giao cây trng trên đt cho người có đt đưc Tòa
án công nhận không phải đốn hoặc di dời là phù hp. T có nghĩa vụ di dời vật
kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu của mình trên diện tích đt Tòa án công
nhận cho hộ ông Phan Phú N.
Đối với phần vách nhà vệ sinh (bằng tole, kẽm) do anh Phan Khái Đ1 xây
dựng vào đầu năm 2024, việc xây dựng này đưc thực hiện trong thời gian đt
đang tranh chp đang chờ Tòa án giải quyết vi phạm quy định pháp luật. Tuy
nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm anh Đ1 đã tự nguyện tháo dỡ, di dời nhà vệ sinh
đưc xây dựng mới trên diện tích đt 3,2m
2
trong phạm vi các mốc M34-M35-
M36-M54-M40-M34 thuộc một phần thửa 1322 nếu Tòa án giải quyết giao phần
đt tranh chp này cho T. Như nhận định trên thì diện tích nhà vệ sinh nằm
trong phạm vi diện tích đt 346,6m
2
giao cho bà T, nên anh Đ1 có nghĩa vụ tháo
dỡ, di dời nhà vệ sinh để giao đt cho T đưc QSD đt.
Xét thy mặc diện tích đt 623m
2
(thuộc thửa 1323, mục đích sử dụng
đt chuyên trng lúa nước) không đủ diện tích tối thiểu tách thửa theo Điều 4
Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh Đ. Tuy nhiên,
theo Công văn số 1745/UBND-HC ngày 14/8/2024 của UBND huyện C cung cp
thông tin cho Tòa án nội dung thể hiện: “1. Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030 được UBND Tỉnh pduyệt tại Quyết định số 114/QĐ-UBND-
ngày 20/5/2022 Quyết định s323/QĐ-UBND-ngày 31/12/2023 phê duyệt
Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 huyện C…, vị trí thửa số 1323, tờ bản đồ s7,
tọa lạc xã P đất CLN (cây lâu năm); 2. Về quy hoạch xây dựng: Vị trí thửa s
1322 và thửa 1323, tờ bản đồ số 7, tọa lạc xã P là nơi chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt, vị trí thửa đất cơ bản đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực.”,
đng thời theo quy định Điều 10 Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày
31/8/2021 thì thửa đt tranh chp đưc hình thành từ trước thời điểm Quyết định
số 22/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 có hiệu lực thi hành…, đt có ngun gốc
của cha mẹ T, ông N để lại việc T thống nht giao đt tranh chp diện
tích 873,9m
2
cho hộ ông N thuộc một phần thửa 1322, 1323 (hai thửa đt này tiếp
giáp nhau) đã đưc các đương sự thỏa thuận theo Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020,
đt này tiếp giáp đường lộ nông thôn P bảo đảm lối đi; đưc kết nối với
đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cp nước, thoát nước và nhu cầu
cần thiết khác một cách hp l. Mặt khác, phù hp với quy định khoản 1 Điều 220
Luật Đt đai năm 2024 “1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày
văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách
thửa hiệu lực thi hành diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
16
liền với đất”. Vì vậy, công nhận việc bà T tự nguyện giao cho hộ ông N diện tích
đt 873,9m
2
thuộc một phần thửa 1322, 1323 cho hộ ông N như nêu trên phù
hp.
Xét thy, ngày 26/6/2024 anh Triệu Trọng Đ là người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn ông Phan Phú N nộp Đơn yêu cầu ngày 26/6/2024 về việc yêu
cầu Tòa án phúc thẩm trưng cầu giám định đối với chữ k của cụ Phan Phú H2
cụ Trần Thị X theo Hp đng tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012 giữa hộ ông Phan
Phú H2 với ông Phan Phú K Hp đng tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012 giữa
hộ ông Phan Phú H2 với Phan Thị T cùng đưc lập tại Văn phòng C2. Tuy
nhiên, sau đó tại phiên tòa phúc thẩm anh Đ đã tự nguyện xin rút lại Đơn yêu cầu
ngày 26/6/2024 về việc trưng cầu giám định. Cho thy bị đơn ông Phan Phú N đã
từ bỏ quyền của mình về việc cung cp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình
bày của mình là có cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Nên Hội đng xét xử căn cứ tài liệu, chứng cứ theo h sơ vụ án và đưc thẩm
tra tại phiên tòa để giải quyết theo quy định của pháp luật.
[4] Tại phiên tòa anh Triệu Trọng Đ đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông
Phan Phú N thay đổi yêu cầu kháng cáo, yêu cầu Tòa án phúc thẩm hủy bản án
thẩm và người có quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 kháng cáo yêu
cầu Tòa án phúc thẩm hủy bản án thẩm. Hội đng xét xử xét thy, việc thay
đổi kháng cáo của anh Đ đại diện cho ông N vưt quá yêu cầu kháng cáo ban
đầu, mặt khác trình bày của anh Đ anh Đ1 không đủ căn cứ, đng thời
ông N và anh Đ1 cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo của mình sở như đã phân tích trên, nên không đưc
Hội đng xét xử chp nhận.
[5] T cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ yêu cu kháng
cáo ca ông Phan Phú N và anh Phan Khái Đ1. Tuy nhiên, cần sửa một phần bản
án sơ thẩm theo sự tự nguyện của nguyên đơn bà Phan Thị T điều chỉnh cách
tuyên, diện tích đt tranh chp qua thu thập tài liệu, chứng cứ mới cho phù hp
nhằm đảm bảo việc thi hành án.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kng cáo ca anh Phan Khái Đ1 không đưc chp nhận,
nên phi chu án phí dân s phúc thm, còn ông Phan Phú N do là người cao tuổi
và có đơn xin miễn tạm ứng án phí án phí nên đưc xét miễn án phí theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
17
Các phn khác ca bn án thm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phan Phú N;
2. Không chp nhận kháng cáo của người có quyền li nghĩa vụ liên quan
anh Phan Khái Đ1;
3. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng
9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo sự tự nguyện của nguyên
đơn bà Phan Thị T tại phiên tòa phúc thẩm và điều chỉnh diện tích đt công nhận
cho các đương sự.
Áp dụng khoản 9 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, các Điều 91, 92, 147, 148, 157, 165, 273 và Điều 296 B luật Tố tụng dân sự;
Điều 100, Điều 203 Luật Đt đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26,
Điều 27, Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3.1 Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị T:
3.1.1. Chp nhận yêu cầu của Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan
Phú N (hộ ông Phan Phú N gm: Ông Phan Phú N, Nguyễn Thị N1 (chết năm
2022), chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan Nha M, anh Phan Khái
Đ1, anh Nguyễn Văn T1, chị Phạm Thị Kim Y, viết tắt là hộ ông Phan Phú N) di
dời nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trng, tài sản khác trả lại diện tích
đt 649m
2
(diện tích đt theo đo đạc thực tế 346,6m
2
) thuộc một phần thửa số
1322;
Buộc hộ ông Phan Phú N nghĩa vụ giao diện tích đt 346,6m
2
trong phạm
vi các mốc: M15-M28-M26-M16-M17-M18-M24-M43-M40-M34-M30-M25-
M15, thuộc một phần thửa số 1322, diện tích 649m
2
(gm 150 m
2
đt ONT
499m
2
đt CLN) tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp do
hộ Phan Thị T đứng tên giy chứng nhận QSD đt đưc UBND huyện C cp
ngày 03/7/2012 (viết tắt thửa 1322) theo đ đo đạc các ngày 28/7/2022,
28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày
19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C.
3.1.2. Chp nhận yêu cầu của Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan
Phú N di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn liền với căn nhà trả lại căn
18
nhà kết cu nhà sàn, mái lp ngói, khung cây gỗ thao lao, nhà gắn liền trên
diện tích đt 93,9m
2
thuộc một phần thửa số 1322;
Buộc hông Phan Phú N nghĩa vụ di dời nhà phụ diện tích 14,1m
2
trong
phạm vi các mốc: M34-M35-M29-M30-M34 và đ vật, vật dụng, tài sản khác để
trả lại căn nhà chính của cụ H2 và cụ X đã cho bà T diện tích 79,8m
2
trong phạm
vi các mốc: M28-M29-M35-M36-M37-M26-M28 kết cu nhà sàn, mái lp
ngói, khung cây gỗ thao lao, nhà gắn liền trên diện tích đt 93,9m
2
thuộc một phần
thửa số 1322, trong phạm vi các mốc: M28-M26-M37-M36-M35-M34-M30-
M29-M28 theo đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 Công
văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đt đai huyện C.
3.1.3. Công nhận cho bà Phan Thị T đưc quyền quản l, QSD diện tích đt
1.545,6m
2
(gm 90m
2
đt nông thôn 256,6m
2
đt trng cây lâu năm thuộc
thửa 1322, tờ bản đ số 7 và 1.199m
2
đt chuyên trng lúa nước thuộc thửa 1323,
tờ bản đ số 7), diện tích đt đưc xác định trong phạm vi các mốc: M15-M28-
M26-M16-M17-M9-M8-M7-M6-M23-M20-M21-M22-M24-M43-M40-M34-
M30-M25-M15, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp theo Sơ đ đo đạc
các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 Công n số:
16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đt đai huyện C.
Anh Phan Khái Đ1 nghĩa vụ tháo dỡ, di dời vách nhà vệ sinh (bằng tole,
kẽm) đưc xây dựng trên diện tích đt 3,2m
2
trong phạm vi các mốc M34-M35-
M36-M54-M40-M34 theo đ đo đạc ngày 25/5/2023 Công văn số:
16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đt đai huyện C, thuộc một phần thửa 1322 để giao đt cho Phan Thị T đưc
QSD đt.
3.2. Không chp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Phan Phú N:
3.2.1. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu hủy
giy chứng nhận QSD đt đã cp cho hộ bà Phan Thị T thuộc các thửa 1320, 1321
và giy chứng nhận QSD đt đã cp cho hộ ông Phan Phú K thuộc các thửa 1322,
1323 cùng tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp đã đưc
UBND huyện C cp ngày 03/7/2012.
3.2.2. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu công
nhận cho ông Phan Phú N đưc QSD diện tích đt 2.050m
2
(diện tích đt đo đạc
thực tế 2.178,7m
2
), đưc xác định trong phạm vi các mốc: M14- M27-M16-M52-
M47-M18-M19-M7-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25-M15-M14 theo đ đo đạc
các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 Công n số:
16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
19
k đt đai huyện C, thuộc các thửa 1322, 1323 cùng tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại
xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.3. Công nhận sự tự nguyện của bà Phan Thị T:
- Hộ ông Phan Phú N đưc quyền quản l, sử dụng diện tích đt 873,9m
2
,
đưc xác định trong phạm vi các mốc: M25-M30-M34-M40-M43-M24-M22-
M21-M20-M23-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25, theo đ đo đạc các ngày
28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số: 16540/CNVP ĐKĐĐHCL-
KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C. Trong
đó, thuộc một phần thửa 1322 diện tích 250,9m
2
(gm 60m
2
đt tại nông thôn
và 190,9m
2
đt trng cây lâu năm) và thuộc một phần thửa 1323 diện tích 623m
2
(621,9m
2
+ 1,1m
2
) đt chuyên trng lúa nước cùng tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại
P, huyện C, tỉnh Đng Tháp do hộ Phan Thị T đứng tên giy chứng nhận
QSD đt đưc UBND huyện C cp ngày 03/7/2012 theo đ đo đạc các ngày
28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 Công văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-
KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C.
- Phan Thị T nghĩa vụ di dời vật kiến trúc tài sản khác thuộc sở
hữu của mình trên diện tích đt 873,9m
2
Tòa án công nhận cho hộ ông Phan
Phú N như nêu trên.
- Cây trng trên diện tích đt Tòa án công nhận hoặc giao cho người nào
thì người đó đưc quyền sở hữu.
3.4. Bà Phan Thị T (đng thời là hộ bà Phan Thị T) và hộ ông Phan Phú N
quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để làm thủ tục cp, điều chỉnh
giy chứng nhận QSD đt theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện C thu hi diện tích đt 873,9m
2
, thuộc một
phần thửa 1322, 1323, tờ bản đ số 7, cp cho hộ Phan Thị T để cp lại cho hộ
ông Phan Phú N như nêu trên.
(Kèm theo Sơ đồ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023, Công
văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện C; Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ các ngày
28/7/2022, 28/12/2022 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh Biên bản xem
xét thẩm định tại chỗ ngày 27/8/2024 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
3.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Phan Thị T không phải chịu án phí dân sthẩm đưc nhận lại
tiền tạm ứng án phí T đã nộp 2.950.000 đng, theo biên lai tạm ứng án
phí, lphí Tòa án số 0009317 ngày 27/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
- Ông Phan Phú N đưc miễn án phí dân sự sơ thẩm.
3.6. Về chi phí tố tụng:
20
- Bà Phan Thị T không phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chvà định
giá tài sản.
- Ông Phan Phú N phải chịu 32.688.630 đng chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ định giá tài sản. Do Phan Thị T đã tạm ứng chi xong số tiền
12.388.630 đng, nên ông N phải nghĩa vụ hoàn trả lại cho T. Số tiền còn
lại 20.300.000 đng ông N đã nộp tạm ứng và đã chi xong.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Phan Phú N đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
- Anh Phan Khái Đ1 phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đng) án phí dân
sự phúc thẩm, đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp300.000đ (Ba
trăm nghìn đng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004436,
ngày 04/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng
Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 579/2024/DS-PT Bản án số 579/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 579/2024/DS-PT Bản án số 579/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất