Bản án số 579/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 579/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 579/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 579/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 579/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 579/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn và người liên quan, công nhận sự tự nguyện của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 579/2024/DS-PT
Ngày: 20-9-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27/5/2024, ngày 26/6/2024, ngày 24/7/2024, ngày
23/8/2024 và ngày 20/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 200/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 4
năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 321/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phan Thị T, sinh năm 1966 (Có mặt);
Địa chỉ: Số nhà C, Tổ A, Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Phan Phú N, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Số nhà C, Tổ A, Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Phú N: Anh Triệu Trọng Đ,
sinh năm 1989 (Có mặt); Địa chỉ: Số C, đường N, Phường A, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 17/10/2023, chứng thực Hp đng
ủy quyền ngày 23/10/2023 của UBND phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp).
2
2.2. Nguyễn Thị N1, sinh năm 1964 (chết năm 2022).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyễn Thị N1 gồm: Phan
Phú N, sinh năm 1961; Phan Thị Mỹ Á, sinh năm 1981; Phan Thanh H, sinh năm
1985; Phan Nha M, sinh năm 1988 và Phan Khái Đ1, sinh năm 1993; Cùng địa
chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Phan Khái Đ1, sinh năm 1993 (Có mặt);
3.2. Phạm Thị Kim Y, sinh năm 1995 (Vắng mặt);
3.3. Phan Thanh H1, sinh năm 2008 (Vắng mặt);
3.4. Phan Đức N2, sinh năm 2013 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số nhà C, Tổ A, Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.5. Phan Phú K, sinh năm 1955 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.6. Nguyễn Văn T1, sinh năm 1980 (Vắng mặt);
3.7. Nguyễn Thị Mộng T2, sinh năm 2001 (Vắng mặt);
3.8. Phan Thị Mỹ Á, sinh năm 1981 (Vắng mặt);
3.9. Phan Thanh H, sinh năm 1985 (Vắng mặt);
3.10. Phan Nha M, sinh năm 1988 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.11. Nguyễn Thị N3, sinh năm 1958 (Có mặt);
3.12. Phan Phú C, sinh năm 1994 (Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Phan Phú N là bị đơn và anh Phan Khái Đ1 là
người có quyền li, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn bà Phan Thị T trình bày: Ngun gốc diện tích đt thuộc
các thửa 1322, 1323, cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng
Tháp là của cụ Phan Phú H2, cụ Trần Thị X (cha, mẹ của bà T). Khi còn sống thì
cụ Phan Phú H2, cụ Trần Thị X đã đưc cp quyền sử dụng (QSD) đt. Trước
đây, hộ gia đình ông Phan Phú N sống chung hộ với cụ Phan Phú H2, cụ Trần Thị
X và bà Phan Thị T. Cách đây khoảng 30 năm thì hộ ông N đã tách hộ khẩu và ra
ở riêng tại căn nhà phía sau căn nhà của cụ H2, cụ X. Năm 2012, bà Phan Thị T
đưc cụ Phan Phú H2 và cụ Trần Thị X tặng cho diện tích đt 649m
2
loại đt ở
nông thôn và đt trng cây lâu năm thuộc thửa 1322, tờ bản đ số 07 (viết tắt là
thửa 1322) và diện tích đt 1.751m
2
loại đt trng lúa thuộc thửa 1323, tờ bản đ
3
số 07 (viết tắt là thửa 1323), đt tọa lạc p A, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
Việc tặng cho có làm hp đng và đưc công chứng tại Văn phòng C2 ngày
04/6/2012. Ngày 03/7/2012, hộ bà Phan Thị T đưc cp QSD đt thuộc thửa 1322,
1323. Trên đt còn có căn nhà của cụ H2, cụ X.
Cụ Phan Phú H2 và cụ Trần Thị X có 06 người con gm: Bà Phan Thị S
(đã chết năm 1997), bà Phan Thị E, ông Phan Phú K, ông Phan Phú N, bà Phan
Thị P, bà Phan Thị T. Khi cụ H2, cụ X còn sống đã tiến hành chia đt cho các con.
Bà T là con út và sống độc thân nên ở chung hộ với cụ H2, cụ X để nuôi dưỡng
cụ H2, cụ X. Năm 2004, cụ H2, cụ X tiến hành họp gia tộc và thống nht chia đt
như sau: Trả lại cho ông Phan Phú K diện tích đt 1.700m
2
để thờ cúng bà cố,
diện tích đt do cụ H2, cụ X đứng tên. Diện tích đt 4.000m
2
trong đó bao gm
1.530m
2
đt thổ cư và 2.470m
2
đt cây lâu năm và căn nhà trên đt sẽ tiến hành
phân chia: Ông N đưc hưởng 350m
2
, 05 người con còn lại mỗi người nhận
150m
2
. Căn nhà trên đt để làm phủ thờ. Sau khi nhận đt thì bà S, bà E, ông K,
bà P giao lại cho bà T thừa hưởng. Tuy nhiên, Biên bản họp họ tộc ông N không
ký tên và ông N không tham gia họp họ tộc. Năm 2014, cụ X chết, đến năm 2019
thì cụ H2 chết. Sau khi cụ H2 và cụ X chết, bà T vẫn tiếp tục ở trong căn nhà và
quản l sử dụng đt của cụ H2, cụ X và bà T là người trực tiếp thờ cúng cụ X, cụ
H2. Ngoài ra, trong hộ khẩu còn có tên Phan Nha M là cháu nội của ông Phan Phú
N nhưng thực tế Mân không sống chung hộ và đã có gia đình riêng nhưng không
tách hộ khẩu. Sau khi cụ Phan Phú H2 chết, ông N đã tự đưa v con về căn nhà
của cụ H2, cụ X chung sống và không cho bà T canh tác trên đt.
Năm 2020, ông N có khởi kiện ông K và bà T tại Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh. Ngày 01/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, các bên có lập
tờ thỏa thuận với nội dung: “Phan Phú N và v là Nguyễn Thị N1 thống nht đng
việc ông Phan Phú H2 tặng cho QSD đt và nhà cho ông Phan Phú K và bà Phan
Thị T vào năm 2012. Căn nhà do ông H2 để lại cho bà T toàn quyền sở hữu và sử
dụng”. Do ông N không có chỗ ở nên xin bà T đưc nhận phần đt ngang trước
06m, ngang sau 06m, dài từ đường đal đến giáp ranh xã B, huyện T giáp với phần
đt của ông Lê Ngọc T3 thuộc một phần thửa 1322 và thửa 1323. Ông N, bà N1
cam kết trong thời gian ở tạm căn nhà của cụ H2 để lại cho bà T mà có lời lẽ, hành
vi không đúng mực với bà T thì bà T có quyền yêu cầu dọn ra khỏi nhà. Bà T
đng sẽ chuyển QSD đt diện tích và vị trí như yêu cầu của ông Phan Phú N
cho hộ gia đình ông Phan Phú N và cho ông N thời gian 01 năm để xây nhà, dọn
qua nhà mới sinh sống, trả lại diện tích đt và căn nhà cho bà T. Ngoài ra, bà T
còn đng hỗ tr cho ông N số tiền 10.000.000 đng để di dời xây dựng nhà mới.
Đng thời cho ông N ngủ tạm ở nhà trên và v chng anh Phan Khái Đ1 ở trái
bếp căn nhà trong thời hạn 01 năm. Tuy nhiên, ông N không thực hiện đúng thỏa
thuận của các bên, không xây nhà mới và thường xuyên có lời lẽ xúc phạm bà T.
4
Nay, bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết
yêu cầu hộ ông Phan Phú N gm ông Phan Phú N, bà Nguyễn Thị N1, anh Phan
Khái Đ1, chị Phạm Thị Kim Y, anh Phan Thanh H1 và anh Phan Đức N2 trả lại
cho bà T diện tích đt 649m
2
(diện tích đo đạc thực tế 346,6m
2
), thuộc thửa 1322
và căn nhà trên đt. Bà T đng để ông N đứng tên QSD diện tích đt có chiều
ngang trước 06m, chiều ngang sau 06m, chiều dài hết đt, diện tích đt giáp với
phần đt của ông Lê Ngọc T3 thuộc một phần thửa 1322 và 1323. Bà T không
đng hỗ tr 10.000.000 đng cho ông N như thỏa thuận vì ông N không thực
hiện thỏa thuận ngày 01/7/2020. Bà T thống nht ngoài những người bà T khởi
kiện thì hộ ông N, bà N1 bao gm các thành viên mà ông N đã xác định theo Biên
bản xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án. Giy chứng nhận QSD đt bản chính
thuộc các thửa 1322, 1323 hiện nay bà T đang quản l, không cầm cố, thế chp
hay thực hiện giao dịch dân sự nào với ai.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bà T đng để ông N đưc QSD diện tích đt mà
ông N đã làm ngôi mộ cho bà N1 thuộc một phần thửa 1323. Bà T đng di dời
công trình xây dựng, vật kiến trúc, tài sản khác trả lại diện tích đt có chiều ngang
trước 06m, chiều ngang phía sau 06m, chiều dài hết đt cho ông N. Bà T xác định
các cây xoài trng ở cuối diện tích đt do ông N trng từ sau khi cụ H2 chết, còn
các cây dừa đều nằm trên diện tích đt mà bà T đng để ông N đưc QSD đt.
Các cây trng lâu năm khác trên đt là do cụ H2, cụ X trng.
- Bị đơn ông Phan Phú N ủy quyền cho anh Phan Khái Đ1 và người kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyễn Thị N1 là anh Phan Khái Đ1,
chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan Nha M thống nhất trình
bày: Ngun gốc diện tích đt thuộc các thửa 1322, 1323, là của cụ Phan Phú H2,
cụ Trần Thị X (cha mẹ của ông N) mua của ông Đỗ Văn C1 năm 1956. Năm 1993,
hộ cụ Phan Phú H2 đưc cp QSD đt. Khi còn sống cụ H2, cụ X đã tiến hành
chia đt cho các con. Năm 1995, ông Phan Phú N đưc cụ H2, cụ X tặng cho ½
diện tích đt cp cho bà T và đt cp cho ông Phan Phú K. Việc tặng cho chỉ nói
bằng miệng, nhưng cụ H2, cụ X đã tiến hành cắm trụ xác định ranh ngoài thực
địa. Diện tích đt có căn nhà của cụ H2, cụ X. Trước năm 1993, hộ ông N sống
chung với hộ cụ H2, cụ X. Từ năm 1994, ông N tách hộ khẩu riêng, nhưng vẫn ở
chung nhà với cụ H2, cụ X trong căn nhà của cụ H2, cụ X. Từ khi đưc cho đt
ông N lo đi làm ăn nên không đi làm thủ tục cp QSD đt. Ông N chỉ trng cây
nuôi cá trên đt. Năm 1995, anh H làm nhà ở trên đt. Năm 2014, ông N đi làm
thủ tục cp QSD đt thì phát hiện hộ bà T, hộ ông K đưc cp QSD đt.
Năm 2004, khi họp họ tộc ông N không tham gia và không ký tên vào biên
bản. Ngoài ra, ông N cho rằng chữ k trong Biên bản họp họ tộc không phải chữ
k của cụ H2, cụ X, nhưng ông N không yêu cầu giám định chữ k. Năm 2014,
cụ X chết, đến năm 2019 thì cụ H2 chết. Sau khi cụ X, cụ H2 chết thì ông N là
người trực tiếp thờ cúng. Năm 2020, ông N khởi kiện bà T, ông K tại Tòa án. Tuy
5
nhiên, sau đó ông N rút đơn khởi kiện. Ông N, bà N1 không thừa nhận có k vào
tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020, nhưng ông N, bà N1 không yêu cầu giám định chữ
k của ông N, bà N1 tại Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020.
Nay, ông Phan Phú N có yêu cầu hủy (thu hi) giy chứng nhận QSD đt
cp cho hộ ông Phan Phú K thuộc các thửa 1320, 1321 tờ bản đ số 07, tọa lạc tại
xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp. Hủy (thu hi) giy chứng nhận QSD đt cp cho
bà Phan Thị T thuộc các thửa 1322, 1323 cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã
P, huyện C, tỉnh Đng Tháp. Công nhận cho ông Phan Phú N diện tích đt 2.050m
2
theo các mốc ranh mà cha, mẹ của ông N đã xác định theo thực tế vì: Khi còn
sống cụ H2, cụ X đã tiến hành cho đt ông N cho vào năm 1995, khi cho chỉ nói
bằng miệng. Nhưng thực tế ông N, bà N1 đã sử dụng đt. Cụ thể ông N đã làm
căn nhà trên đt để ở vào năm 1995. Trước năm 1995, ông N, bà N1 và các con ở
chung nhà với cụ H2, cụ X. Đt hầm (ao) thì ông N nuôi cá, trng cây, diện tích
đt còn lại ông N canh tác cây màu. Khi cho đt các anh, chị, em trong gia đình
đều biết. Ngoài ra, ông N không có căn cứ nào khác để xác định cụ H2, cụ X cho
đt ông N.
Ông N, đứng tên hộ khẩu riêng từ năm 1994, có địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện
C, tỉnh Đng Tháp. Ông N, bà N1 thống nht ngoài những người bà T khởi kiện
thì hộ ông N, bà N1 bao gm các thành viên mà ông N đã xác định theo Biên bản
xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án, ngoài ra không còn ai.
Hộ ông N hiện nay đang ở trên đt gm: Ông N, bà N1 (chết năm 2022),
chị Á, anh H, anh M, anh Đ1, anh T1, chị N4 (đã ly hôn năm 2022), chị Y, ngoài
ra không còn ai. Anh M có tên trong sổ hộ khẩu, nhưng hiện nay không sinh sống
trên diện tích đt tranh chp. Trước năm 2023, có cp cho hộ ông N thuộc diện hộ
nghèo đến năm 2023 hộ ông N đã xóa tên hộ nghèo. Ngoài diện tích đt đang
tranh chp thì ông N không còn diện tích đt ở nào khác. Năm 2022, bà N1 chết
hàng thừa kế của bà N1 gm: Ông N, chị Á, anh H, anh M, anh Đ1, ngoài ra không
còn ai. Ông N, bà N1 đã đưc công khai giá trị QSD đt theo chứng thư thẩm định
giá. Căn nhà thờ có trên đt tranh chp do ông N, bà N1 xây dựng năm 1982. Hiện
nay, ông N không có tài liệu nào xác định năm 1982, ông N, bà N1 là người xây
dựng nhà thờ trên đt tranh chp.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông N cho rằng năm 2012 khi làm thủ tục tặng cho
nhà đt bà T, ông K thì cụ H2, cụ X đã cao tuổi không còn minh mẫn, nhưng ông
N không cung cp đưc tài liệu chứng minh. Ông N thừa nhận từ khoảng năm
1989 đến năm 1995, ông N đi làm kinh tế nên không sinh sống trên diện tích đt
tranh chp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Phú K và bà Nguyễn
Thị N3 thống nhất trình bày: Ngun gốc diện tích đt mà bà T, ông K đang ở là
của cụ Phan Văn Y1, cụ Phan Phú H2 (ông nội và cha của ông K) mua của ông
Đỗ Văn C1 năm 1958, khi mua có làm giy tay. Năm 1958, cụ H2 về ở trên đt
6
riêng cụ Y1 không ở trên đt. Trong quá trình sử dụng đt cụ H2 đã đưc cp
QSD đt đối với diện tích đt bà T và ông K đang ở. Riêng diện tích đt của bà T
đang đưc cp QSD đt là của cụ H2 mua. Diện tích đt hiện nay ông K đang sử
dụng là của ông nội (cụ Y1) mua nhưng cụ H2 đứng tên QSD đt. Cụ H2 làm nhà
ở trên đt từ năm 1958 và tiến hành sửa chữa nhà nhiều lần. Căn nhà thờ hiện nay
cụ H2 xây dựng vào năm 1982. Sau khi xây xong thì cụ H2, cụ X, bà T là người
trực tiếp ở căn nhà trên. Ông N lập gia đình và sau đó làm nhà kế bên nhà của cụ
H2, cụ X ở cách đây hơn 30 năm. Khi cụ H2, cụ X già yếu thì bà T là người trực
tiếp nuôi dưỡng. Ông N có chở cụ H2 đi khám bệnh khi cụ H2 già yếu. Cụ X chết
cách đây hơn 09 năm, cụ H2 chết cách đây hơn 03 năm. Sau khi cụ X, cụ H2 chết
thì bà T là người trực tiếp thờ cúng. Các anh, chị, em cũng góp tiền thờ cúng cha,
mẹ. Riêng ông N thờ cúng riêng.
Khi còn sống cụ H2, cụ X có tiến hành họp họ tộc năm 2004 và tiến hành
phân chia đt. Ông N không có mặt. Cụ H2 thống nht phân chia diện tích đt mà
hiện nay bà T đưc cp QSD đt cho các con, cụ thể: ông N đưc chia 300m
2
,
những người con khác đưc chia mỗi người 150m
2
. Diện tích đt hiện nay ông K
đang sử dụng thì cụ H2 lập thủ tục tặng cho ông K theo nguyện của ông nội ông
K. Sau khi đưc chia đt ông N không nhận đt, ông K, bà E, bà P không nhận
đt và đng giao lại cho bà T để thờ cúng cha, mẹ. Năm 2012, bà T đưc cp
QSD đt. Ông K khẳng định ông N không trực tiếp nuôi cha, mẹ và không trực
tiếp ở trong căn nhà gỗ hiện nay làm phủ thờ. Sau khi cụ H2 chết thì ông N tự dọn
đ lên nhà gỗ ở từ đó đến nay. Ông N không sinh sống trên đt một thời gian dài.
Đối với diện tích đt hiện nay ông K đang sử dụng năm 2012, cụ H2 lập
thủ tục tặng cho ông K. Năm 2012, ông K đưc cp QSD đt thuộc các thửa 1320,
1321, cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp. Ông K
sử dụng đt cách đây hơn 30 năm. Quá trình sử dụng đt ông K đã ct nhà ở và
trng cây trên đt. Do nhà xuống cp nên ông K đã sửa chữa nhiều lần. Năm 1997,
ông K xây mới căn nhà kiên cố như hiện nay, nhà có kết cu: Sàn gỗ, kèo cây thao
lao, mái lp ngói, khi ông K xây nhà các anh, chị, em trong gia đình đều biết
nhưng không ai có kiến.
Ông K xác định cụ X, cụ H2 có các người con gm: Bà Phan Thị S, sinh
năm 1949 (chết cách đây hơn 20 năm), bà E, ông K, ông N, bà P, bà T, ngoài ra
không còn ai. Ông K không đng yêu cầu của ông Phan Phú N vì việc cp QSD
đt của ông Phan Phú K là đúng theo quy định của pháp luật.
Hộ của ông K đang ở trên đt gm: Ông K, bà Nguyễn Thị N3, sinh năm
1958, anh Phan Thanh H3, sinh năm 1977 (lập gia đình ở riêng 10 năm), anh Phan
Thanh V, sinh năm 1979 (lập gia đình ở riêng hơn 10 năm), anh Phan Thanh H4,
sinh năm 1983 (đã chuyển về huyện T hơn 03 năm nay), chị Phan Thị Thanh T4,
sinh năm 1985 (đã lập gia đình ra ở riêng hơn 10 năm), chị Phan Thị Thu N5, sinh
năm 1986 (lập gia đình ra ở riêng hơn 10 năm), chị Phan Thị Hiệp N6, sinh năm
7
1990 (lập gia đình ở riêng khoảng 07 năm nay), anh Phan Phú C, sinh năm 1994,
ngoài ra không còn ai. Giy chứng nhận QSD đt thuộc các thửa 1320, 1321 bản
chính hiện nay ông K đang quản l không thế chp, cầm cố cho ai. Các cây xoài
ông N trng trên đt ông K sau khi cụ H2 chết khoảng năm 2020.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị Kim Y trình
bày: Chị Y thống nht toàn bộ lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của ông
Phan Phú N và không bổ sung nội dung gì thêm.
- Người làm chứng là bà Phan Thị E, bà Phan Thị P trình bày: Ngun
gốc diện tích đt bà T, ông N, ông K đang tranh chp là của cụ Phan Phú H2, cụ
Trần Thị X (cha mẹ của bà E, bà P) để lại. Trước đây, cụ H2, cụ X là người trực
tiếp sử dụng đt. Năm 2004, cụ H2, cụ X tiến hành họp họ tộc để phân chia đt có
bà E, bà P tham gia theo đó ông N đưc chia diện tích đt 350m
2
, các người con
còn lại đưc chia mỗi người 150m
2
, bà E, bà P không nhận đt và giao lại cho bà
T để nuôi dưỡng cha, mẹ. Ông N đưc mời họp họ tộc nhưng ông N không tham
gia vì ông N không nhận đt. Bà T là người trực tiếp sống chung hộ với cụ H2, cụ
X và nuôi dưỡng cụ H2, cụ X khi về già. Trước đây, ông N sinh sống tại xã M,
huyện C sau đó về xã B, huyện T canh tác lúa. Sau này, ông N mới về diện tích
đt của cụ H2, cụ X sinh sống và làm nhà ở riêng. Ông N không nuôi dưỡng cha,
mẹ ngày nào mà người trực tiếp nuôi dưỡng là bà T.
Năm 2012, cụ H2, cụ X lập thủ tục tặng cho bà T, ông K nhà, đt đang tranh
chp. Khi lập thủ tục tặng cho có mời ông N và tt cả các anh, chị, em trong nhà
để họp và bàn bạc thống nht diện tích đt của cụ Y (ông nội bà E, bà P) để lại
giao cho ông K thờ cúng ông, bà, giao cho bà T nhà, đt của cụ H2, cụ X và giao
cho ông N diện tích đt có chiều ngang 05m, chiều dài hết đt, nhưng ông N không
tham gia họp vì cho rằng diện tích đt ông N đưc cho là ít. Sau khi cụ H2, cụ X
chết thì bà T là người trực tiếp thờ cúng. Khoảng năm 2020, ông N chuyển lên ở
trên căn nhà hiện nay đang tranh chp.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm
2023 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu của bà Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan Phú
N (hộ ông Phan Phú N gm: Ông Phan Phú N, bà Nguyễn Thị N1 (chết năm
2022), chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan Nha M, anh Phan Khái
Đ1, anh Nguyễn Văn T1, chị Phạm Thị Kim Y) di dời nhà, công trình xây dựng,
vật kiến trúc, cây trng, tài sản khác trả lại diện tích đt 649m
2
(diện tích đt theo
đo đạc thực tế 346,6m
2
), đưc xác định trong phạm vi các mốc: M15-M28-M26-
M16-M17-M18-M8-M24-M43-M40-M34-M30-M25-M15, theo sơ đ đo đạc các
ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt
đai huyện C cung cp, thuộc một phần thửa số 1322, tờ bản đ số 07, đt tọa lạc
tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
8
- Chp nhận yêu cầu của bà Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan Phú
N di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn liền với căn nhà trả lại căn nhà
có kết cu nhà sàn, mái lp ngói, khung cây gỗ thao lao, nhà gắn liền trên diện
tích đt 93,9m
2
, đưc xác định trong phạm vi các mốc: M28-M26-M37-M36-
M35-M34-M30-M29-M28, theo sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022,
25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung cp, thuộc
một phần thửa số 1322, tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng
Tháp. Buộc hộ ông Phan Phú N di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn
liền với căn nhà, trả lại căn nhà có kết cu nhà sàn, mái lp ngói, khung cây gỗ
thao lao, nhà gắn liền trên diện tích đt 93,9m
2
, đưc xác định trong phạm vi các
mốc: M28-M26-M37-M36-M35-M34-M30-M29-M28, theo sơ đ đo đạc các
ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt
đai huyện C cung cp, thuộc một phần thửa số 1322, tờ bản đ số 07, đt tọa lạc
tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp cho bà Phan Thị T.
2. Công nhận cho bà Phan Thị T đưc quyền quản l, QSD diện tích đt
1.545,6m
2
(gm 100m
2
đt ở nông thôn và 246,6m
2
đt trng cây lâu năm thuộc
thửa 1322, tờ bản đ số 07 và 1.199m
2
đt chuyên trng lúa nước thuộc thửa 1323,
tờ bản đ số 07), diện tích đt đưc xác định trong phạm vi các mốc: M15-M28-
M26-M16-M17-M9-M8-M7-M6-M23-M20-M21-M22-M24-M43 -M40-M34-
M30-M25-M15, theo sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023
của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung cp, đt tọa lạc tại xã P,
huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu hủy (thu
hi) giy chứng nhận QSD đt thuộc các thửa 1320, 1321, 1322, 1323 cùng tờ
bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu công nhận
cho ông Phan Phú N đưc QSD diện tích đt 2.050m
2
(diện tích đt đo đạc thực
tế 2.178,7m
2
), đưc xác định trong phạm vi các mốc: M14-M27-M16-M52-M47-
M18-M19-M7-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25-M15-M14, theo sơ đ đo đạc các
ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt
đai huyện C cung cp, thuộc các thửa 1322, 1323 cùng tờ bản đ số 07, đt tọa
lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
- Hộ ông Phan Phú N đưc quyền quản l, QSD diện tích đt 873,9m
2
, đưc
xác định trong phạm vi các mốc: M25-M30-M34-M40-M43-M24-M22-M21-
M20-M23-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25, theo sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022,
28/12/2022, 25/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung
cp (gm 50m
2
đt ở nông thôn và 200,9m
2
đt trng cây lâu năm, thuộc một phần
thửa 1322, tờ bản đ số 07 và 623,0m
2
đt trng lúa, thuộc một phần thửa 1323,
tờ bản đ số 07), đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
9
- Cây trng trên diện tích đt Tòa án công nhận cho người nào thì người đó
đưc quyền sở hữu. Buộc bà Phan Thị T có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời công trình
xây dựng, vật kiến trúc, nhà ở, tài sản khác trên diện tích đt Tòa án công nhận
cho ông Phan Phú N.
(Kèm theo sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 của
Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C và Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ các ngày 28/7/2022, 28/12/2022 của Tòa án).
Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện C thu hi diện tích đt 873,9m
2
, thuộc một
phần thửa 1322, 1323, tờ bản đ số 07, cp cho hộ bà Phan Thị T để cp lại cho
ông Phan Phú N.
- Bà Phan Thị T, ông Phan Phú N có quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để làm thủ tục cp, điều chỉnh giy chứng nhận QSD đt theo quy định của
pháp luật.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tt cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
5. Về án phí và chi phí tố tụng khác:
- Bà Phan Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và đưc nhận lại
2.950.000 đng tiền tạm ứng án phí mà bà Phan Thị T đã nộp theo biên lai số
0009317 ngày 27/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
- Ông Phan Phú N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do thuộc trường
hp người cao tuổi nên đưc miễn.
- Bà Phan Thị T không phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá tài sản.
- Ông Phan Phú N phải chịu 32.688.630 đng chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ, định giá tài sản. Do bà Phan Thị T đã nộp số tiền 12.388.630 đng, nên ông
N phải nộp để trả lại cho bà T. Số tiền 20.300.000 đng ông N đã nộp và chi xong.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 04/10/2023 bị đơn ông Phan Phú N và người
có quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 đã kháng cáo bản án sơ thẩm.
Ông Phan Phú N yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố
của ông N. Anh Phan Khái Đ1 yêu cầu Tòa án phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ
10
thẩm, đề nghị trả h sơ về Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết lại theo
đúng quy định pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn ông Phan Phú N ủy quyền cho anh Triệu Trọng Đ trình bày: Ông
N xin thay đổi yêu cầu kháng cáo của ông N từ sửa bản án sơ thẩm theo hướng
bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chp nhận toàn bộ yêu cầu phản
tố của ông N hủy (hoặc thu hi) giy chứng nhận QSD đt cp cho hộ ông Phan
Phú K thuộc các thửa 1320, 1321 và giy chứng nhận QSD đt cp cho bà Phan
Thị T thuộc các thửa 1322, 1323, công nhận cho ông Phan Phú N diện tích đt
2.050m
2
(diện tích đt đo đạc thực tế 2.178,7m
2
) sang hủy bản án sơ thẩm. Các
căn cứ ông N yêu cầu hủy bản án sơ thẩm là: Bà T và ông K thừa nhận cụ Trần
Thị X không biết chữ, chỉ biết lăn tay, cho nên năm 2012 cụ X không thể k tên
vào Hp đng tặng cho QSD đt tranh chp thửa 1322, 1323 cho bà T và thửa
1320, 1321 cho ông K đưc, thực tế cụ Phan Phú H2 và cụ Trần Thị X đều không
có k tên vào các hp đng tặng cho đt cho bà T và ông K. Tòa án sơ thẩm đã
không đưa Văn phòng C2 tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền li nghĩa
vụ liên quan trong vụ án là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Tờ thỏa thuận
ngày 01/7/2020 ông N và bà N1 khi k tên không biết nội dung và không có đọc
lại.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 trình bày: Yêu
cầu Hội đng xét xử phúc thẩm chp nhận kháng cáo của anh Đ1, hủy bản án sơ
thẩm, do Tòa án sơ thẩm không thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ và không xem
xét toàn diện vụ án.
- Nguyên đơn bà Phan Thị T trình bày: Không thống nht theo yêu cầu
kháng cáo của ông Phan Phú N và anh Phan Khái Đ1. Yêu cầu Hội đng xét xử
phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chp nhận kháng cáo của ông N và
anh Đ1. Bởi vì, năm 2012 cha mẹ bà T là cụ Phan Phú H2 và cụ Trần Thị X đã
tặng cho đt thửa 1322 và thửa 1323 cho bà T. Việc tặng cho có làm hp đng
tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012, cụ H2 và cụ X có k tên vào hp đng và đưc
công chứng tại Văn phòng C2, đến ngày 03/7/2012, hộ bà Phan Thị T đưc cp
QSD đt, ngoài ra cụ X và cụ H2 cũng đã tặng cho căn nhà cho bà T. Cụ X vẫn
biết k tên chứ không phải không biết k tên như anh Đ đại diện cho ông N trình
bày. Sau khi cụ H2 và cụ X chết, bà T vẫn tiếp tục ở trong căn nhà và quản l sử
dụng đt của cụ H2, cụ X đng thời bà T là người trực tiếp thờ cúng cụ X, cụ H2.
Năm 2020, ông N có khởi kiện ông K và bà T tại Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh. Ngày 01/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, do các bên có thỏa
thuận đưc với nhau, nên có lập Tờ thỏa thuận với nội dung: “Phan Phú N và v
là Nguyễn Thị N1 thống nht đng việc ông Phan Phú H2 tặng cho QSD đt và
11
nhà cho ông Phan Phú K và bà Phan Thị T vào năm 2012. Căn nhà do ông H2 để
lại cho bà T toàn quyền sở hữu và sử dụng”.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Phan Phú K và bà Nguyễn
Thị N3 trình bày: Thống nht trình bày của bà T như nêu trên. Ông K và bà N3
yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chp nhận
kháng cáo của ông N và anh Đ1. Bởi vì, năm 2012 cha mẹ ông K là cụ Phan Phú
H2 và cụ Trần Thị X đã tặng cho đt thửa 1320 và thửa 1321 cho ông K. Việc
tặng cho có làm hp đng tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012, cụ H2 và cụ X có
k tên vào hp đng và đưc công chứng tại Văn phòng C2, đến ngày 03/7/2012,
hộ ông Phan Phú K đưc cp QSD đt. Cụ X vẫn biết k tên chứ không phải
không biết k tên như anh Đ đại diện cho ông N trình bày. Ông K sử dụng đt
cách đây hơn 30 năm, quá trình sử dụng đt ông K đã ct (xây dựng) nhà ở và
trng cây trên đt ổn định. Năm 2020, ông N có khởi kiện ông K và bà T tại Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh. Ngày 01/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh, do các bên có thỏa thuận đưc với nhau, nên có lập Tờ thỏa thuận với nội
dung v chng ông Phan Phú N và bà Nguyễn Thị N1 thống nht đng việc ông
Phan Phú H2 tặng cho QSD đt cho ông Phan Phú K vào năm 2012.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn ông Phan Phú N và người có
quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 thực hiện đúng quy định và hp
lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án đến thời điểm
xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Không chp nhận kháng cáo của ông Phan Phú N và anh Phan
Khái Đ1; Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng
9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh: Công nhận sự tự nguyện của
bà Phan Thị T thống nht hỗ tr cho ông N số tiền 10.000.000 đng để di dời nhà
và thống nht giảm diện tích đt ở nông thôn của bà T để tăng diện tích đt ở nông
thôn cho phía hộ ông N (từ 50m
2
theo bản án sơ thẩm lên 60m
2
) nhằm đảm bảo
diện tích tối thiểu khi tách thửa theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày
31/8/2021 của UBND tỉnh Đ (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa
phúc thẩm số: 320/PB-VKS-DS ngày 20/9/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
12
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp QSD đất” là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ
tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Việc bị đơn ông Phan Phú N và người có
quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 nộp đơn kháng cáo đề ngày
03/10/2023 vào ngày 04/10/2023 là trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Phan Phú C vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt, còn chị Phạm Thị Kim Y, Phan Thanh H1, Phan Đức N2, anh Nguyễn Văn
T1, chị Nguyễn Thị Mộng T2, chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan
Nha M vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội
đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung: Đt tranh chp thuộc các thửa 1320, 1321, 1322, 1323
cùng tờ bản đ số 07, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp có ngun gốc
là của cụ Phan Phú H2 và cụ Phan Văn Y1 (cha cụ H2) nhận chuyển nhưng
(mua) của ông Đỗ Văn C1 vào năm 1956. Sau đó cụ Y1 giao đt (diện tích
1.700m
2
) của mình cho cụ Phan Phú H2 để thờ cúng cha mẹ (theo Tờ nhưng đt
ngày 06/01/1992). V chng cụ H2, cụ X đã trực tiếp quản l, sử dụng đt. Cụ
H2 và cụ X có 06 người con chung gm: Bà Phan Thị S (đã chết năm 1997), bà
Phan Thị E, ông Phan Phú K, ông Phan Phú N, bà Phan Thị P, bà Phan Thị T.
Ngày 18/11/1992, cụ H2 lập “Tờ cho đt đứt nền” diện tích “1 công 7” lại cho
ông K để lo nuôi dưỡng v chng cụ H2. Năm 1993, hộ cụ Phan Phú H2 đưc
cp QSD đt lần đầu. Năm 2004 cụ H2, cụ X họp mặt gia đình công bố cho đt
các con có lập Biên bản họp họ tộc ngày 11/6/2004 có xác nhận của Ủy ban nhân
dân (UBND) xã P, trong đó cụ H2, cụ X xác định diện tích đt ông K đang sử
dụng là của cụ Y1 để lại cho ông K canh tác thờ cúng bà cố (thuộc thửa 1320,
1321). Năm 2012, cụ H2, cụ X lập thủ tục tặng cho bà T diện tích đt thuộc các
thửa 1322, 1323 và lập thủ tục tặng cho ông K diện tích đt thuộc các thửa 1320,
1321. Ngày 17/12/2014 cụ X chết, đến ngày 06/5/2019 cụ H2 chết. Khi phát sinh
tranh chp đt giữa ông N với ông K, bà T theo Biên bản hòa giải ngày 03/8/2018
của Tổ hòa giải Ấp A, ông N thừa nhận diện tích đt ông K đang sử dụng là của
ông nội ông N là cụ Y1 để lại cho ông K và theo Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020,
v chng ông N, bà N1 thừa nhận cụ H2, cụ X tặng cho đt bà T, ông K năm 2012
và căn nhà cụ H2, cụ X để lại cho bà T đưc quyền sở hữu, còn bà T đng để
ông N đứng tên QSD diện tích đt thuộc một phần thửa 1322 và 1323 có chiều
ngang trước 06m (giáp lộ nông thôn xã P), chiều ngang sau 06m (giáp ranh xã B),
chiều dài hết đt giáp với phần đt của ông Lê Ngọc T3 (Nay là bà Lê Thị Ngọc
Đ2, thửa 1049). Nguyên đơn bà Phan Thị T yêu cầu hộ ông N di dời nhà, vật kiến
13
trúc, cây trng trả lại diện tích đt 649m
2
(diện tích đt theo đo đạc thực tế
346,6m
2
) và di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn liền với căn nhà trả
lại căn nhà trên diện tích đt 93,9m
2
mà cụ H2, cụ X đã cho bà T. Bị đơn ông Phan
Phú N không thống nht yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và có yêu cầu phản tố
yêu cầu hủy (hoặc thu hi) giy chứng nhận QSD đt thuộc các thửa 1320, 1321,
1322, 1323 và công nhận cho ông N đưc QSD diện tích đt 2.050m
2
. Điều này
đã làm phát sinh tranh chp QSD đt giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Phan Thị T và không chp nhận yêu cầu phản tố của ông Phan Phú N
là có cơ sở. Bởi lẽ, đt tranh chp thuộc các thửa 1320, 1321, 1322, 1323 là của
của cụ Y1 và cụ H2 nhận chuyển nhưng từ ông Đỗ Văn C1 từ năm 1956, sau đó
đt đưc giao lại cho v chng cụ H2 và cụ X quản l, sử dụng ổn định, lâu dài.
Cụ H2 đã kê khai, đăng k QSD đt, đến năm 1993 hộ cụ Phan Phú H2 đưc cp
giy chứng nhận QSD đt thuộc thửa 333 và thửa 335, tờ bản đ số 01, mặc dù
đt cp cho hộ cụ H2 nhưng các con cụ H2 (bà Phan Thị E, ông Phan Phú K, ông
Phan Phú N, bà Phan Thị P, bà Phan Thị T) đều cho rằng đt này là tài sản của v
chng cụ H2, cụ X, nên xác định đây là tài sản chung của cụ H2 và cụ X. Năm
2003, cụ H2 tiến hành đăng k và đưc cp đổi giy chứng nhận QSD đt thành
các thửa 1320, 1321, 1322, 1323. Năm 2012, cụ H2, cụ X lập thủ tục tặng cho bà
T diện tích đt thuộc các thửa 1322, 1323 và tặng cho ông K diện tích đt thuộc
các thửa 1320, 1321, việc cụ H2, cụ X tặng cho đt cho bà T và ông K là trên cơ
sở tự do chí (tự nguyện) định đoạt tài sản của mình không trái pháp luật và đạo
đức xã hội, do đưc thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định nên bà T
và ông K đã đưc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cp giy chứng nhận QSD
đt. Ngoài ra, việc tặng cho đt này cũng phù hp với văn bản cụ H2 cho đt ông
K ngày 18/11/1992 do cụ H2 lập, Biên bản họp họ tộc ngày 11/6/2004 đã đưc bà
E, ông K, bà P, bà T thừa nhận. Mặt khác, năm 2020 khi ông N khởi kiện bà T,
ông K tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, vào ngày 01/7/2020 ông N, ông K,
bà T, bà N1 lập Tờ thỏa thuận có nội dung ông N, bà N1 thừa nhận cụ Phan Phú
H2 tặng cho QSD đt và nhà cho ông Phan Phú K, bà Phan Thị T vào năm 2012
và căn nhà do cụ H2 để lại cho bà T, cho thy việc bà T cho rằng đt thửa 1322,
1323 và căn nhà cụ H2, cụ X đã tặng cho bà T khi bà T sống chung và nuôi dưỡng,
chăm sóc các cụ và việc ông K cho rằng cụ H2, cụ X tặng đt thửa 1320, 1321
cho ông K để lo nuôi dưỡng cha mẹ và thờ cúng ông bà là có căn cứ, nên nhà đt
nêu trên thuộc quyền sở hữu và QSD của bà T và ông K. Việc bà T thống nht
chuyển QSD đt cho ông N diện tích đt chiều ngang 06m, chiều dài đến hết đt
diện tích 873,9m
2
(thuộc một phần thửa 1323, diện tích 250,9m
2
(gm 60m
2
đt ở
tại nông thôn và 190,9m
2
đt trng cây lâu năm) và thuộc một phần thửa 1323,
diện tích 623,0m
2
(621,9m
2
+ 1,1m
2
) đt chuyên trng lúa nước) trong phạm vi
các mốc: M25-M30-M34-M40-M43-M24-M22-M21-M20-M23-M6-M5-M4-
14
M3-M2-M1-M25, theo Sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023
và Công văn số 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đt đai huyện C cung cp, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh
Đng Tháp là trên cơ sở tự nguyện của bà T không trái pháp luật, nên chp nhận
là phù hp. Đối với diện tích 4,2m
2
trong phạm vi các mốc M40-M41-M42-M43-
M40 là phần mái che nhà của anh Phan Thanh H đang sử dụng nằm trên phần diện
tích đt công nhận cho ông N như nêu trên nhưng ông N không yêu cầu tháo dỡ
hay tranh chp, nên không đặt ra xem xét giải quyết trong vụ án này.
Đối với việc ông N cho rằng năm 1995, ông N đưc cụ H2, cụ X tặng cho
diện tích đt thuộc thửa 1322, 1323, nhưng ông N không cung cp đưc tài liệu,
chứng cứ chứng minh trình bày của mình là có cơ sở, việc này cũng không đưc
các con cụ H2 và cụ X là bà Phan Thị E, ông Phan Phú K, bà Phan Thị P, bà Phan
Thị T thừa nhận. Mặt khác, theo Biên bản hòa giải ngày 03/8/2018 của Tổ hòa
giải Ấp A, ông N thừa nhận diện tích đt ông K đang sử dụng là của ông nội ông
N để lại cho ông K. Biên bản họp họ tộc ngày 11/6/2004 có xác nhận của UBND
xã P thì cụ H2, cụ X xác định diện tích đt ông K đang sử dụng là của cụ Y1 để
lại cho ông K canh tác thờ cúng bà cố. Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020, ông N, bà
N1 thừa nhận cụ H2, cụ X tặng cho đt bà T, ông K năm 2012 và căn nhà cụ H2,
cụ X để lại cho bà T. Do đó, ông N trình bày năm 1995, cụ H2, cụ X tặng cho ông
N ½ diện tích bao gm diện tích đt cụ H2, cụ X tặng cho bà T, ông K năm 2012
là không có căn cứ. Ngoài ra, ông N cho rằng năm 2012, khi lập thủ tục tặng cho
đt bà T, ông K thì cụ H2, cụ X đã lớn tuổi không còn minh mẫn, cụ X không có
k tên vào hp đng tặng cho QSD đt nhưng ông N không cung cp đưc tài
liệu, chứng cứ để chứng minh. Nên việc Tòa án sơ thẩm buộc hộ ông N có nghĩa
vụ di dời nhà, vật kiến trúc, tài sản, cây trng ra khỏi diện tích đt 346,6m
2
thuộc
một phần thửa 1322, 1323 về diện tích đt mà bà T tự nguyện giao là 873,9m
2
thuộc một phần thửa 1322, 1323 để giao diện tích đt 346,6m
2
cho bà T sử dụng
và buộc hộ ông N có nghĩa vụ di dời tài sản trả lại căn nhà mà cụ H2, cụ X cho bà
T trên diện tích đt 93,9m
2
thuộc một phần thửa số 1322 là có căn cứ. Đng thời,
không chp nhận yêu cầu phản tố của ông N là có cơ sở.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà T tự nguyện hỗ tr cho hộ ông N 10.000.000
đng để di dời nhà và thống nht giao diện tích đt 250,9m
2
(gm 60m
2
đt ở nông
thôn và 190,9m
2
đt trng cây lâu năm) và diện tích đt 623m
2
thuộc thửa 1323
(đt trng lúa) cho hộ ông N đưc QSD đt. Xét sự tự nguyện trên là có li cho
bị đơn, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, nên đưc Hội đng xét xử chp
nhận.
Cây trng trên diện tích đt Tòa án công nhận cho người nào thì người đó
đưc quyền sở hữu là phù hp với thỏa thuận giữa các đương sự theo Tờ thỏa
thuận ngày 01/7/2020, khi đó ông N và bà N1 thừa nhận việc này, mặt khác cây
trng trên đt do cụ X và cụ H2 trng, đối với xoài do ông N trng do bị bỏ hoang,
15
không chăm sóc, thân tán nhỏ, nên cây đã bị suy yếu, chết cành không cho trái và
có giá trị sử dụng thp, vì vậy giao cây trng trên đt cho người có đt đưc Tòa
án công nhận không phải đốn hoặc di dời là phù hp. Bà T có nghĩa vụ di dời vật
kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu của mình có trên diện tích đt Tòa án công
nhận cho hộ ông Phan Phú N.
Đối với phần vách nhà vệ sinh (bằng tole, kẽm) do anh Phan Khái Đ1 xây
dựng vào đầu năm 2024, việc xây dựng này đưc thực hiện trong thời gian đt
đang tranh chp và đang chờ Tòa án giải quyết là vi phạm quy định pháp luật. Tuy
nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm anh Đ1 đã tự nguyện tháo dỡ, di dời nhà vệ sinh
đưc xây dựng mới trên diện tích đt 3,2m
2
trong phạm vi các mốc M34-M35-
M36-M54-M40-M34 thuộc một phần thửa 1322 nếu Tòa án giải quyết giao phần
đt tranh chp này cho bà T. Như nhận định trên thì diện tích nhà vệ sinh nằm
trong phạm vi diện tích đt 346,6m
2
giao cho bà T, nên anh Đ1 có nghĩa vụ tháo
dỡ, di dời nhà vệ sinh để giao đt cho bà T đưc QSD đt.
Xét thy mặc dù diện tích đt 623m
2
(thuộc thửa 1323, mục đích sử dụng
đt chuyên trng lúa nước) không đủ diện tích tối thiểu tách thửa theo Điều 4
Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh Đ. Tuy nhiên,
theo Công văn số 1745/UBND-HC ngày 14/8/2024 của UBND huyện C cung cp
thông tin cho Tòa án có nội dung thể hiện: “1. Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030 và được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 114/QĐ-UBND-NĐ
ngày 20/5/2022 và Quyết định số 323/QĐ-UBND-NĐ ngày 31/12/2023 phê duyệt
Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 huyện C…, vị trí thửa số 1323, tờ bản đồ số 7,
tọa lạc xã P là đất CLN (cây lâu năm); 2. Về quy hoạch xây dựng: Vị trí thửa số
1322 và thửa 1323, tờ bản đồ số 7, tọa lạc xã P là nơi chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt, vị trí thửa đất cơ bản đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực.”,
đng thời theo quy định Điều 10 Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày
31/8/2021 thì thửa đt tranh chp đưc hình thành từ trước thời điểm Quyết định
số 22/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 có hiệu lực thi hành…, đt có ngun gốc
của cha mẹ bà T, ông N để lại và việc bà T thống nht giao đt tranh chp diện
tích 873,9m
2
cho hộ ông N thuộc một phần thửa 1322, 1323 (hai thửa đt này tiếp
giáp nhau) đã đưc các đương sự thỏa thuận theo Tờ thỏa thuận ngày 01/7/2020,
đt này tiếp giáp đường lộ nông thôn xã P bảo đảm có lối đi; đưc kết nối với
đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cp nước, thoát nước và nhu cầu
cần thiết khác một cách hp l. Mặt khác, phù hp với quy định khoản 1 Điều 220
Luật Đt đai năm 2024 “1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày
văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách
thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
16
liền với đất”. Vì vậy, công nhận việc bà T tự nguyện giao cho hộ ông N diện tích
đt 873,9m
2
thuộc một phần thửa 1322, 1323 cho hộ ông N như nêu trên là phù
hp.
Xét thy, ngày 26/6/2024 anh Triệu Trọng Đ là người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn ông Phan Phú N nộp Đơn yêu cầu ngày 26/6/2024 về việc yêu
cầu Tòa án phúc thẩm trưng cầu giám định đối với chữ k của cụ Phan Phú H2 và
cụ Trần Thị X theo Hp đng tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012 giữa hộ ông Phan
Phú H2 với ông Phan Phú K và Hp đng tặng cho QSD đt ngày 04/6/2012 giữa
hộ ông Phan Phú H2 với bà Phan Thị T cùng đưc lập tại Văn phòng C2. Tuy
nhiên, sau đó tại phiên tòa phúc thẩm anh Đ đã tự nguyện xin rút lại Đơn yêu cầu
ngày 26/6/2024 về việc trưng cầu giám định. Cho thy bị đơn ông Phan Phú N đã
từ bỏ quyền của mình về việc cung cp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình
bày của mình là có cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Nên Hội đng xét xử căn cứ tài liệu, chứng cứ theo h sơ vụ án và đưc thẩm
tra tại phiên tòa để giải quyết theo quy định của pháp luật.
[4] Tại phiên tòa anh Triệu Trọng Đ đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông
Phan Phú N thay đổi yêu cầu kháng cáo, yêu cầu Tòa án phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm và người có quyền li nghĩa vụ liên quan anh Phan Khái Đ1 kháng cáo yêu
cầu Tòa án phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm. Hội đng xét xử xét thy, việc thay
đổi kháng cáo của anh Đ đại diện cho ông N là vưt quá yêu cầu kháng cáo ban
đầu, mặt khác trình bày của anh Đ và anh Đ1 là không có đủ căn cứ, đng thời
ông N và anh Đ1 cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc
Hội đng xét xử chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ yêu cầu kháng
cáo của ông Phan Phú N và anh Phan Khái Đ1. Tuy nhiên, cần sửa một phần bản
án sơ thẩm theo sự tự nguyện của nguyên đơn bà Phan Thị T và điều chỉnh cách
tuyên, diện tích đt tranh chp qua thu thập tài liệu, chứng cứ mới cho phù hp
nhằm đảm bảo việc thi hành án.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo của anh Phan Khái Đ1 không đưc chp nhận,
nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, còn ông Phan Phú N do là người cao tuổi
và có đơn xin miễn tạm ứng án phí và án phí nên đưc xét miễn án phí theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
17
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phan Phú N;
2. Không chp nhận kháng cáo của người có quyền li nghĩa vụ liên quan
anh Phan Khái Đ1;
3. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 194/2023/DS-ST ngày 22 tháng
9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo sự tự nguyện của nguyên
đơn bà Phan Thị T tại phiên tòa phúc thẩm và điều chỉnh diện tích đt công nhận
cho các đương sự.
Áp dụng khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, các Điều 91, 92, 147, 148, 157, 165, 273 và Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 100, Điều 203 Luật Đt đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26,
Điều 27, Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3.1 Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị T:
3.1.1. Chp nhận yêu cầu của bà Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan
Phú N (hộ ông Phan Phú N gm: Ông Phan Phú N, bà Nguyễn Thị N1 (chết năm
2022), chị Phan Thị Mỹ Á, anh Phan Thanh H, anh Phan Nha M, anh Phan Khái
Đ1, anh Nguyễn Văn T1, chị Phạm Thị Kim Y, viết tắt là hộ ông Phan Phú N) di
dời nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trng, tài sản khác trả lại diện tích
đt 649m
2
(diện tích đt theo đo đạc thực tế 346,6m
2
) thuộc một phần thửa số
1322;
Buộc hộ ông Phan Phú N có nghĩa vụ giao diện tích đt 346,6m
2
trong phạm
vi các mốc: M15-M28-M26-M16-M17-M18-M24-M43-M40-M34-M30-M25-
M15, thuộc một phần thửa số 1322, diện tích 649m
2
(gm 150 m
2
đt ONT và
499m
2
đt CLN) tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp do
hộ bà Phan Thị T đứng tên giy chứng nhận QSD đt đưc UBND huyện C cp
ngày 03/7/2012 (viết tắt là thửa 1322) theo Sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022,
28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày
19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C.
3.1.2. Chp nhận yêu cầu của bà Phan Thị T về việc yêu cầu hộ ông Phan
Phú N di dời đ vật, vật dụng, tài sản khác không gắn liền với căn nhà trả lại căn
18
nhà có kết cu nhà sàn, mái lp ngói, khung cây gỗ thao lao, nhà gắn liền trên
diện tích đt 93,9m
2
thuộc một phần thửa số 1322;
Buộc hộ ông Phan Phú N có nghĩa vụ di dời nhà phụ diện tích 14,1m
2
trong
phạm vi các mốc: M34-M35-M29-M30-M34 và đ vật, vật dụng, tài sản khác để
trả lại căn nhà chính của cụ H2 và cụ X đã cho bà T diện tích 79,8m
2
trong phạm
vi các mốc: M28-M29-M35-M36-M37-M26-M28 có kết cu nhà sàn, mái lp
ngói, khung cây gỗ thao lao, nhà gắn liền trên diện tích đt 93,9m
2
thuộc một phần
thửa số 1322, trong phạm vi các mốc: M28-M26-M37-M36-M35-M34-M30-
M29-M28 theo Sơ đ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 và Công
văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đt đai huyện C.
3.1.3. Công nhận cho bà Phan Thị T đưc quyền quản l, QSD diện tích đt
1.545,6m
2
(gm 90m
2
đt ở nông thôn và 256,6m
2
đt trng cây lâu năm thuộc
thửa 1322, tờ bản đ số 7 và 1.199m
2
đt chuyên trng lúa nước thuộc thửa 1323,
tờ bản đ số 7), diện tích đt đưc xác định trong phạm vi các mốc: M15-M28-
M26-M16-M17-M9-M8-M7-M6-M23-M20-M21-M22-M24-M43-M40-M34-
M30-M25-M15, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp theo Sơ đ đo đạc
các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số:
16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đt đai huyện C.
Anh Phan Khái Đ1 có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời vách nhà vệ sinh (bằng tole,
kẽm) đưc xây dựng trên diện tích đt 3,2m
2
trong phạm vi các mốc M34-M35-
M36-M54-M40-M34 theo Sơ đ đo đạc ngày 25/5/2023 và Công văn số:
16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đt đai huyện C, thuộc một phần thửa 1322 để giao đt cho bà Phan Thị T đưc
QSD đt.
3.2. Không chp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Phan Phú N:
3.2.1. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu hủy
giy chứng nhận QSD đt đã cp cho hộ bà Phan Thị T thuộc các thửa 1320, 1321
và giy chứng nhận QSD đt đã cp cho hộ ông Phan Phú K thuộc các thửa 1322,
1323 cùng tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp đã đưc
UBND huyện C cp ngày 03/7/2012.
3.2.2. Không chp nhận yêu cầu của ông Phan Phú N về việc yêu cầu công
nhận cho ông Phan Phú N đưc QSD diện tích đt 2.050m
2
(diện tích đt đo đạc
thực tế 2.178,7m
2
), đưc xác định trong phạm vi các mốc: M14- M27-M16-M52-
M47-M18-M19-M7-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25-M15-M14 theo Sơ đ đo đạc
các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số:
16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
19
k đt đai huyện C, thuộc các thửa 1322, 1323 cùng tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại
xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3.3. Công nhận sự tự nguyện của bà Phan Thị T:
- Hộ ông Phan Phú N đưc quyền quản l, sử dụng diện tích đt 873,9m
2
,
đưc xác định trong phạm vi các mốc: M25-M30-M34-M40-M43-M24-M22-
M21-M20-M23-M6-M5-M4-M3-M2-M1-M25, theo Sơ đ đo đạc các ngày
28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số: 16540/CNVP ĐKĐĐHCL-
KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C. Trong
đó, thuộc một phần thửa 1322 diện tích 250,9m
2
(gm 60m
2
đt ở tại nông thôn
và 190,9m
2
đt trng cây lâu năm) và thuộc một phần thửa 1323 diện tích 623m
2
(621,9m
2
+ 1,1m
2
) đt chuyên trng lúa nước cùng tờ bản đ số 7, đt tọa lạc tại
xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp do hộ bà Phan Thị T đứng tên giy chứng nhận
QSD đt đưc UBND huyện C cp ngày 03/7/2012 theo Sơ đ đo đạc các ngày
28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023 và Công văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-
KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện C.
- Bà Phan Thị T có nghĩa vụ di dời vật kiến trúc và tài sản khác thuộc sở
hữu của mình có trên diện tích đt 873,9m
2
mà Tòa án công nhận cho hộ ông Phan
Phú N như nêu trên.
- Cây trng có trên diện tích đt Tòa án công nhận hoặc giao cho người nào
thì người đó đưc quyền sở hữu.
3.4. Bà Phan Thị T (đng thời là hộ bà Phan Thị T) và hộ ông Phan Phú N
có quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục cp, điều chỉnh
giy chứng nhận QSD đt theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện C thu hi diện tích đt 873,9m
2
, thuộc một
phần thửa 1322, 1323, tờ bản đ số 7, cp cho hộ bà Phan Thị T để cp lại cho hộ
ông Phan Phú N như nêu trên.
(Kèm theo Sơ đồ đo đạc các ngày 28/7/2022, 28/12/2022, 25/5/2023, Công
văn số: 16540/CNVPĐKĐĐHCL-KTĐC ngày 19/9/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện C; Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ các ngày
28/7/2022, 28/12/2022 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh và Biên bản xem
xét thẩm định tại chỗ ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
3.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Phan Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và đưc nhận lại
tiền tạm ứng án phí mà bà T đã nộp là 2.950.000 đng, theo biên lai tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0009317 ngày 27/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
- Ông Phan Phú N đưc miễn án phí dân sự sơ thẩm.
3.6. Về chi phí tố tụng:
20
- Bà Phan Thị T không phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định
giá tài sản.
- Ông Phan Phú N phải chịu 32.688.630 đng chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ và định giá tài sản. Do bà Phan Thị T đã tạm ứng và chi xong số tiền
12.388.630 đng, nên ông N phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho bà T. Số tiền còn
lại 20.300.000 đng ông N đã nộp tạm ứng và đã chi xong.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Phan Phú N đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
- Anh Phan Khái Đ1 phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đng) án phí dân
sự phúc thẩm, đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba
trăm nghìn đng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004436,
ngày 04/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng
Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tấn Lợi
Tải về
Bản án số 579/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 579/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm