Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 57/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa Nguyễn Anh Thúy V và Nguyễn Tấn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐỒNG THÁP
Bn án s: 57/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-8-2025
V/v tranh chp Ly hôn,
nuôi con
CỘNG A HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Thực;
Các Hội thẩm nhân dân:
- Bà Trần Thị Cúc;
- Bà Lê Thị Vân.
- Thư phiên a: Nguyễn Trần Hồng Nhung - Thư Tòa án nhân
dân khu vực 4 – Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Đồng Tháp tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Trúc Như – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 Đồng
Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 151/2025/TLST-HNGĐ ngày 31
tháng 3 m 2025 về tranh chấp Ly hôn, nuôi contheo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Anh Thúy V, sinh năm 1998; Địa chỉ: Số A
đường H, Phường 1 B, tỉnh Lâm Đồng (Trước đây là: Số A đường H, Phường X,
thành phố BL, tỉnh Lâm Đồng. (Xin vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn C, sinh năm 1995; Địa chỉ: Ấp Y, xã M, tỉnh
Đồng Tp (Tc đây : Ấp Y, xã MN, huyện C, tnh Tin Giang). (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án,
nguyên đơn, chị Nguyễn Anh Thúy V trình bày:
Chị anh Nguyễn Tấn C tiến đến hôn nhân trên sở tự nguyện, thời
gian quen nhau khoảng 01 năm thì chị con nên không tổ chức đám cưới. Hai
bên đăng ký kết hôn vào ngày 25-11-2019 tại Ủy ban nhân dân Phường X, thành
2
phố BL, tỉnh Lâm Đồng. Vợ chồng về ở cùng nhau từ đầu năm 2020 bên nhà chị
tại Lâm Đồng, sống hạnh phúc được 01 năm. Khi chị sinh con được khoảng 03
tháng tvợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh C sử dụng ma túy đá, lấy căn
cước công dân của chị, bán laptop, xe máy của chị để lấy tiền tiêu xài. Đến
khoảng tháng 6/2020 thì anh C bỏ đi không liên lạc đến chị từ đó đến nay.
Chị liên lạc để ly hôn vào năm 2023, anh C hứa hẹn ra Tòa để giải quyết
nhưng cuối cùng không ra. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, tình
trạng hôn nhân đã trầm trọng không thể hàn gắng được nên chị yêu cầu được
ly hôn với anh C.
Về con chung: Chị anh C có 01 con chung Nguyễn Anh Qunh T, sinh
ngày 20-3-2020. Từ c sinh ra đến nay đều do chnuôi ỡng, nay chyêu cầu
được tiếp tục nuôi cháu T, không u cầu anh C cấpỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Tấn C đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của chị V, vắng mặt trong các phiên họp và tại phiên tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Đồng Tháp
phát biểu ý kiến, theo đó, việc tuân theo pháp luật của Thư ký, Thẩm phán
Hội đồng xét xử đến trước khi nghán đã tuân thđúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định, bị đơn chưa
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Về nội dung,
xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Chị Nguyễn Anh Thúy V anh Nguyễn Tấn C tranh chấp về ly hôn;
anh C trú tại ấp Y, xã M, tỉnh Đồng Tháp. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 1 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụngn sự, Luật tố tụng hành chính,
Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án năm 2025, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân khu vực
4 Đồng Tháp.
[2] Nguyên đơn, chị Nguyễn Anh Thúy V đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
bđơn, anh Nguyễn Tấn C không đơn xin xét xử vắng mặt, đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ khoản 2 Điều
3
227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định
xét xử vụ án vắng mặt anh C, chị V.
[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của ngun đơn, Hội đồng xét xửt thấy: Hôn
nhân giữa anh Nguyễn Tấn C và chNguyễn Anh Thúy V là hợp pháp đăng
được Ủy ban nhân dân Phường X, thành phBL, tỉnh Lâm Đồng (Nay
Pờng 1 Bảo Lộc, tỉnh m Đồng) cấp giấy chng nhận kết hôn s 109 ngày 25-
11-2019. Theo chị V, chị và anh C tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, khi về
chung sống cùng nhau được khoảng một năm, đến khi sinh con được 03 tháng
thì phát sinh mâu thuẫn do anh C sử dụng ma túy đá, bán tài sản của chị V để
tiêu xài. Từ tháng 6-2020 đến nay, anh C đã bđi không còn chung sống vợ
chồng với chị V, không quan tâm đến con chung, chị V không liên lạc được
với anh C, hai bên không biện pháp gì để đoàn tụ. Mặc nguyên nhân mâu
thuẫn do chị V u, nhưng anh C không ý kiến phản đối tự mình từ bỏ
nga vụ chứng minh. Anh C ng không đến Tòa để hàn gắng tình cảm vợ chồng,
điều đó đã cho thấy anh C không còn quan tâm đến hôn nn với chị V. Tại Điều
19 của Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Vchồng có nga vụ u thương,
chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; ng chia sẻ, thực
hiện các công việc trong gia đình “v chồng có nga vụ sống chung với
nhau”. Qua đó, Hội đồng xét xử nhận thấy giữa anh C chị V đã không n nh
nga vợ chồng, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không n n
mục đích của hôn nhân không đạt được, vậy yêu cầu xin ly hôn của chị V là
n cứ.
[4] Về con chung: Theo lời trình bày của chị V, chị anh C 01 con
chung cháu Nguyễn Anh Qunh T, sinh ny 20-3-2020. Chị V yêu cầu được
nuôi con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng. Anh C không ý kiến phản đối
yêu cầu của chị V. Xét việc nuôi dưỡng cháu T hiện nay do chị V người trực
tiếp thực hiện, nên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết tiếp tục giao con chung
cho chị V nuôi dưỡng phù hợp, do chị V chưa yêu cầu cấp dưỡng nên Hội
đồng xét xử không xét đến, nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết sau.
[5] Về tài sản chung, nchung: Chị V, anh C đều không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu tranh chấp sgiải quyết sau
bằng vụ án khác.
4
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Anh Thúy V nguyên đơn khởi kiện vụ án hôn
nhân gia đình nên phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
[7] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với lời khai của
đương sự cùng các tài liệu, chứng cứ đã được làm tại phiên tòa nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng n sự; khoản 2 Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng
hành chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án năm 2025; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều
82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Anh Thúy V.
- Về hôn nhân: Cho chNguyễn Anh Thúy V được ly hôn với anh Nguyễn
Tấn C.
- Về con chung:
+ Giao cháu Nguyễn Anh Quỳnh T, sinh ngày 20-3-2020 cho chị Nguyễn
Anh Thúy V là người trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.
+ Anh Nguyễn Tấn C quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Chị Nguyễn Anh Thúy V phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng án phí dân sự thẩm về ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0003107 ngày 26-3-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang nên xem như đã thi hành xong.
5
- Về quyền kháng o: Chị Nguyễn Anh Thúy V, anh Nguyễn Tấn C có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND khu vực 4 – Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- UBND Phường 1 B, tỉnh Lâm Đng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Anh Thực
Tải về
Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất