Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 56/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Anh T xin ly hôn với chị N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 56/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/8/2025
V/v tranh chấp“xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Khanh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Tám
Ông Đoàn Văn Phồi
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Luân – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4, tỉnh Đồng Tháp không
tham gia phiên tòa.
Trong ngày 27 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 4,
tỉnh Đồng Tháp mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia
đình thụ lý số: 84/2025/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2025 về tranh
chấp "xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2025/QĐXX-ST
ngày 05 tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 15/8/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Thanh T, sinh năm 1991
Địa chỉ: ấp Bình Hòa A, xã Tam Bình, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang;
Nay là ấp Bình Hòa A, xã N, tỉnh Đ.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 1992
Địa chỉ: ấp Kinh 12, xã Mỹ Phước Tây, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Nay là Khu phố Kinh 12, phường M, tỉnh Đ.
- Anh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
- Chị N vắng mặt không lý do dù được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, Bản tự khai cùng ngày 04/3/2025 nguyên đơn anh
Lê Thanh T trình bày: Tôi và chị Nguyễn Thị Ngọc N cưới nhau vào năm
2015, có quen biết tìm hiểu trước và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã Mỹ Phước Tây, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ngày 17/4/2015. Sau khi
cưới nhau vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2018 thì
2
phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi vã, tình cảm vợ chồng không còn, lý do
là do vợ tôi thường đi sớm về khuya, dần dần không về nhà, tự ý bỏ về nhà
mẹ ruột sống, sau đó thuê nhà trọ ở không về nhà nữa, không quan tâm gia
đình, chồng, con. Vì vậy từ năm 2024 chúng tôi ly thân nhau cho đến nay, nên
tôi không thể tiếp tục chung sống với chị N được nữa. Về con chung: Có 01
con chung là cháu Lê Thanh P, sinh ngày 25/02/2018, hiện do tôi đang nuôi
dưỡng.
Nay tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với chị Nguyễn
Thị Ngọc N; Về con chung: yêu cầu tiếp tục nuôi con chung là cháu Lê Thanh
P, sinh ngày 25/02/2018, không yêu cầu chị N phải cấp dưỡng nuôi con; Về
tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 30/7/2025 nguyên đơn anh Lê Thanh T có đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt.
- Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc N đã được Tòa án thông báo về yêu cầu
khởi kiện của anh T và cũng được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để hòa giải
nhưng chị N vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản, ý kiến trả
lời theo thông báo của Tòa án.
* Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn anh Lê Thanh T xin vắng mặt.
- Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc N vắng mặt không lý do dù được Tòa án
triệu tập hợp lệ hai lần.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Hội đồng xét thấy theo đơn khởi kiện và yêu cầu của anh
Lê Thanh T trong quá trình giải quyết vụ án, thì anh T khởi kiện yêu cầu Tòa
án nhân dân Khu vực 4, tỉnh Đồng Tháp giải quyết cho anh được ly hôn chị
Nguyễn Thị Ngọc N. Chị Nguyễn Thị Ngọc N có đăng ký hộ khẩu thường trú
tại ấp Kinh 12, xã Mỹ Phước Tây, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Nay là
Khu phố Kinh 12, phường Mỹ Phước Tây, tỉnh Đồng Tháp. Do đó vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 4, tỉnh Đồng Tháp
theo qui định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp "Ly hôn"
qui định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Hội đồng xét xử xét thấy nguyên đơn anh Lê Thanh T đã có đơn đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt hợp lệ; bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc N không có yêu
cầu phản tố và đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để xét xử nhưng chị N
vẫn vắng mặt hai lần không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
quyết định xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn anh Lê Thanh T và bị đơn chị
Nguyễn Thị Ngọc N.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quá trình giải quyết vụ án anh Lê Thanh T yêu
cầu giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc N. Xét yêu cầu
xin ly hôn của anh Lê Thanh T. Hội đồng xét xử xét thấy anh T và chị N cưới
nhau vào năm 2015, có quen biết tìm hiểu trước và có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Mỹ Phước Tây, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ngày
17/4/2015. Anh T xác định sau khi cưới nhau vợ chồng chung sống hạnh phúc
thời gian đầu, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi vã, tình
cảm vợ chồng không còn, lý do là do vợ anh thường đi sớm về khuya, dần
dần không về nhà, tự ý bỏ về nhà mẹ ruột sống, sau đó thuê nhà trọ ở không
về nhà nữa, không quan tâm gia đình, chồng, con. Vì vậy vợ chồng ly thân từ
năm 2024 cho đến nay, nên anh không thể tiếp tục chung sống với chị N được
nữa. Thời gian ly thân vợ chồng không hàn gắn được gì.
Hội đồng xét xử xét thấy thực tế thời gian ly thân của anh T và chị N từ
năm 2024 đến nay cũng đã lâu, trong thời gian ly thân nhau, anh T và chị N
cũng không có một động thái nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình
giải quyết vụ án anh T cương quyết được xin ly hôn đối với chị N vì tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Bị đơn chị Nguyễn
Thị Ngọc N đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện của anh T và
cũng được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để hòa giải nhưng chị N vẫn vắng
mặt không lý do và cũng không có văn bản, ý kiến trả lời theo thông báo của
Tòa án. Chị N đã được Tòa án thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ nhưng chị N vẫn không có ý kiến.
Như vậy chứng tỏ chị N đã không còn tình cảm đối với anh T. Theo đơn xin
xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn của anh Lê Thanh T, được chính quyền địa
phương chứng thực, thì anh T và chị N có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không
hạnh phúc. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa anh T
và chị N là đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, nên Hội đồng
xét xử căn cứ vào điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho anh
Lê Thanh T được ly hôn chị Nguyễn Thị Ngọc N là phù hợp.

4
[3] Về con chung: Anh T và chị N có 01 chung là cháu Lê Thanh P, sinh
ngày 25/02/2018, hiện đang sống với anh T. Quá trình giải quyết vụ án anh T
yêu cầu tiếp tục nuôi con chung là cháu P. Lời khai của cháu P cũng có yêu
cầu được sống với Cha. Quá trình giải quyết vụ án chị N cũng không có ý
kiến hay yêu cầu về việc nuôi con chung. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy cần
giao cho anh T tiếp tục nuôi một con chung giữa anh và chị N là cháu Lê
Thanh P là phù hợp, đảm bảo cuộc sống cho cháu.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án anh T không yêu
cầu chị N phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Anh T xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về nợ chung: Anh Th xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về án phí: Anh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định tại
Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình.
- Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Căn cứ Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
- Chấp nhận cho anh Lê Thanh T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc
N.
2. Về con chung:
- Giao cho anh Lê Thanh T được tiếp tục nuôi một con chung giữa anh
và chị Nguyễn Thị Ngọc N là cháu Lê Thanh P, sinh ngày 25/02/2018.
Chị Nguyễn Thị Ngọc N không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Lê
Thanh T chưa có yêu cầu.
Chị Nguyễn Thị Ngọc N có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung không ai được quyền tranh cản.

5
3. Về án phí:
Anh Lê Thanh T phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp 300.000đồng theo
biên lai thu số 0000753 ngày 11/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang (nay là Phòng thi hành án dân sự Khu vực 4, tỉnh
Đồng Tháp), xem như anh T thi hành xong tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Anh T và chị N được thực hiện quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án hoặc niêm yết công khai, để
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Tháp; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Khu vực 4, Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- UBND phường Mỹ Phước Tây, T. Đồng Tháp;
- Các đương sự:
+ Lê Thanh Thủy
+ Nguyễn Thị Ngọc Nhi
- Lưu. Nguyễn Chí Khanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm