Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 56/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn Tưởng- Vũ Thị Quỳnh Nga
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 56 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06 9 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Lan
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Kim Phương.
Bà Lê Thị Chúc Ngân.
- Thư phiên a: Phạm Thị Thu Hằng - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường B Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 261/2024/TLST-
HNGĐ ngày 14/3/2024, về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi contheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 60/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/8/2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh năm 1994; CCCD số
035094011769 cấp ngày 07/7/2022.
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Chị Thị Quỳnh N - sinh năm: 1995; CCCD số
075195010432 cấp ngày 07/7/2022.
Địa chỉ: Số I, ấp N, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Anh T, chị N đều vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/3/2024 và lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi chị N quen biết tìm hiểu nhau khoảng
02 năm thì tiến tới hôn nhân trên sở tự nguyện đăng kết hôn được
UBND xã X, huyện T cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24/3/2021 (nay
thị trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai). Đây là hôn nhân lần đầu của tôi.
Sau khi kết hôn, chị N sống tại nhà cha mẹ đẻ chị N tại ấp N, B, huyện
T, còn tôi vẫn sống tại địa chỉ L, huyện T. Do vợ chồng sống hai nơi khác
nhau nên tình cảm vợ chồng không điều kiện để vun đắp, dần dần không còn
quan tâm nhau mạnh ai nấy sống. Năm 2021, sau khi sinh con tôi đã khuyên
2
chị N nhiều lần mong muốn chị N về sống cùng nhau tại nhà tôi nhưng chị N
không đồng ý do chị N cho rằng phải nhà ngoại để thuận tiện cho công việc
của chị N. Cũng từ đó, vợ chồng không tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng
cũng nhạt dần và không có hướng khắc phục nên tôi cũng không còn khuyên nhủ
và để chị N tự quyết định.
Do tôi kiên quyết quá đã nộp đơn ly hôn lên Tòa án nên chị N quay
về nhà ở được một khoảng thời gian ngắn, tôi không biết chính xác là bao lâu do
thời gian này tôi đi học huấn luyện xa nhà. Hiện tại, chị N cũng đã về lại nhà
tại ấp N, vợ chồng không liên lạc với nhau, chỉ lâu lâu chị N có việc bận
hoặc cuối tuần mang cháu K về gửi tại nhà nội thì tôi gặp con nhưng không
gặp chị N do tôi bận đi học. Ngoài ra, vợ chồng còn bất đồng quan điểm không
tiếng nói chung nên thỉnh thoảng xảy ra cãi không thống nhất được
quan điểm trong công việc và cuộc sống.
Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn tôi, mục đích hôn nhân
không đạt được tôi đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn với chị N.
Về con chung: Vợ chồng chung sống 01 (một) con chung cháu
Nguyễn An K, sinh ngày 02/9/2021. Khi ly hôn tôi đồng ý giao cháu K cho
chị N được trực tiếp nuôi dưỡng đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
3.000.000đ (ba triệu đồng). Hiện nay tôi làm Công an thu nhập bình quân hàng
tháng 10.000.000đ (mười triệu đồng).
- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến trình bày của bị đơn chị Thị Quỳnh N: Tại bản tự khai ngày
27/8/2024 bị đơn chị N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi anh T quen biết m hiểu nhau khoảng gần
02 năm thì đến UBND thị trấn D đăng ký kết hôn vào ngày 24/03/2021.
Sau khi kết hôn xong thì do để tiện cho công việc tôi sinh sống tại nhà cha
mẹ ruột tại số I, ấp N, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Còn anh tưởng sống tại nhà
cha mẹ đẻ tại L, vợ chồng vẫn thường xuyên qua lại giữa hai bên. Vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến khoảng tết năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng có bất đồng quan điểm, tính tình không hợp xuất phát
từ việc anh T có bàn bạc việc nói tôi và con chuyển về nhà chồng để ở nhưng tôi
không đồng ý vì tôi mong muốn ở nhà ngoại để tiện cho việc tôi đi làm và con đi
học. Từ khi chúng tôi kết hôn đến nay tôi con nhà ngoại, anh T vẫn qua lại
thăm con, cuối tuần tôi cũng thường đưa con về nhà nội chơi. Do anh T thái
độ cương quyết, thậm chí nộp đơn lên Tòa án nên cách đây 02 tuần tôi đã
chuyển về nhà anh T để sinh sống nhưng anh T tránh mặt, không gặp tôi và con.
Mâu thuẫn vợ chồng cũng đã được cha mẹ hai bên hòa giải nhưng vẫn không
khắc phục được.
Nay nhận thấy bản thân vẫn còn tình cảm với chồng, vợ chồng chỉ
những lúc chưa thực sự hiểu nhau, thêm vào đó con tôi còn nhỏ cần có đầy đủ cả
cha lẫn mẹ, vì vậy tôi không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh T. Yêu cầu Tòa
án căn cứ vào mâu thuẫn vợ chồng để xử lý vụ án theo quy định pháp luật.
3
- Về con chung: Vchồng chung sống 01 (một) con chung cháu
Nguyễn An K, sinh ngày 02/9/2021. Khi ly hôn tôi yêu cầu được trực tiếp
nuôi dưỡng cháu K yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ
(ba triệu đồng).
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể
từ khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bị đơn đều vắng mặt đơn xin xét xử
vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự
là đúng quy định pháp luật.
- Vnội dung vụ án: Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T được ly hôn với
chị Vũ Thị Quỳnh N; Về con chung: Giao cháu Nguyễn An K, sinh ngày
02/9/2021 cho chị N được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con cùng chị N mỗi tháng 3.000.000đ (ba triệu đồng); Về tài sản chung, nợ
chung: Không xem xét giải quyết. Về án phí: Buộc anh Nguyễn Văn T phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn và giải quyết nuôi con chung, căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp trong vụ án này là Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Bị đơn chị
Thị Quỳnh N hiện đang trú tại số I, ấp N, B, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất theo
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Tại phiên thẩm, nguyên
đơn, bị đơn đều vắng mặt nhưng đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227,
Điều 228, Điều 229 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T và chị Thị Quỳnh N
tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được UBND xã X,
huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay thị trấn D) cấp giấy chứng nhận kết hôn vào
4
ngày 24/03/2021. Căn cứ các Điều 8, 9, của Luật hôn nhân gia đình năm
2014, quan hệ hôn nhân của anh T, chị N là hợp pháp.
Về yêu cầu ly hôn của anh T đối với chị N, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Qúa trình làm việc tại Tòa án cả anh T, chị N đều thừa nhận thời gian vợ chồng
anh chị chung sống đã xảy ra mâu thuẫn do chị N mong muốn được tiếp tục
sống tại nhà ngoại mà không đồng ý về sống chung cùng anh T nên vợ chồng có
xảy ra bất đồng quan điểm về vấn đề này, chính vậy tình cảm vchồng ngày
càng lạnh nhạt, chị N cho rằng đây chỉ những mâu thuẫn nhỏ nhặt thể
khắc phục nên chị không đồng ý ly hôn vì còn thương anh T mong muốn con
cái có gia đình đầy đủ cả cha lẫn mẹ cùng nhau nuôi dạy con. Tuy nhiên chị N
cũng thừa nhận thời gian vợ chồng xảy ra mâu thuẫn chị N đã chủ động khắc
phục mâu thuẫn dọn về nhà anh T sống nhưng anh T tránh mặt không mong
muốn hòa giải nên chị đã quay về nhà cha mẹ đẻ sống, vợ chồng đã sống ly thân
một thời gian. Qua xác minh của người thân của anh chị cho thấy cuộc sống hôn
nhân của vợ chồng anh chị đã xuất hiện mâu thuẫn sau một thời gian ngắn sau
khi kết hôn, vợ chồng đã thiếu sự quan tâm, yêu thương thấu hiểu lẫn nhau
dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án cho thấy chị N
anh T đều không hướng hòa giải khắc phục u thuẫn, anh T thái độ
bỏ mặc mâu thuẫn xảy ra, không mong muốn việc hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Nhận thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng của anh T và chị N đã trầm trọng, kéo
dài nhiều năm nhưng không biện pháp khắc phục để đoàn tụ chung sống, do
vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T là phù hợp với quy
định tại Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng anh T chị N chung sống 01
(một) con chung cháu Nguyễn An K, sinh ngày 02/9/2021, hiện đang do
chị N trực tiếp nuôi dưỡng, đồng thời chị N cũng đề nghị được tiếp tục nuôi con
nếu tòa án giải quyết ly hôn.
Xét việc nuôi con chung sau khi ly hôn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá
trình vợ chồng chị N anh T xảy ra mâu thuẫn phải sống ly thân con chung do
chị N nuôi dưỡng. Qúa trình giải quyết vụ án anh T và chị N đều thống nhất giao
cháu K cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng. Do vậy, Hội đồng xét xử cần ghi
nhận sự thống nhất của các đương sự về việc nuôi dưỡng con.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T và chị N đều thống nhất anh T sẽ cấp
dưỡng nuôi con cùng chị N mỗi tháng 3.000.000đ (ba triệu đồng) nên Tòa án ghi
nhận sự thỏa thuận của anh chị về cấp dưỡng nuôi con.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T chị N không yêu cầu Tòa án
giải quyết, do vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất về
quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
5
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Áp dụng các Điều 8, Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57,
Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116,
Điều 117, Điều 118 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T về Ly
hôn, tranh chấp nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Thị
Quỳnh N.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn An K, sinh ngày 02/9/2021
cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con cùng chị N mỗi tháng 3.000.000đ (ba triệu đồng). Thời điểm bắt đầu cấp
dưỡng tính từ ngày tuyên án thẩm. Thời điểm kết thúc cấp dưỡng theo quy
định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình.
Anh Nguyễn Văn T được quyền thăm nom con chung không ai được cản
trở. quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
số tiền cấp dưỡng nuôi con cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sthẩm, được tính trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007721 ngày 13/3/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn T phải nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
6
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án dân sđược thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn T chị Vũ Thị Quỳnh N
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Thống Nhất;
- Chi cục THADS huyện Thống Nhất;
- UBND TT. Dầu Giây, H. Thống Nhất, T.
Đồng Nai (số ĐKKH 29 ngày 24/3/2021);
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Lan
7
8
Tải về
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất