Bản án số 56/2023/HNGĐ-ST ngày 20/09/2023 của TAND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2023/HNGĐ-ST ngày 20/09/2023 của TAND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đại Từ (TAND tỉnh Thái Nguyên)
Số hiệu: 56/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Bản án số: 56/2023/HNGĐ-ST
Ngày 20/9/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Quyên.
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Mười
2. Bà Hà Thị Lan
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Vũ Thành Công Thẩm tra viên
Tòa án nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đại diện VKSND huyện Đại Từ tham gia phiên tòa: Bà Chu Thanh T - Kiểm
sát viên.
Trong ngày 20 tháng 09 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên tiến hành t xử thẩm công khai vụ án ly hôn thụ số
197/2023/TLST-HNGĐ ngày 20/6/2023 về việc Tranh chấp hôn nhân gia đình
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2023/QĐST-HNGĐ ngày 18/8/2023 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1976
ĐKHKTT: Xóm Đ, xã M, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên
Chỗ ở hiện nay: 1349, Đại l H, phường C, thành ph C, tnh Khánh Hòa
( Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị Đơn: Anh Đặng Huy N, sinh năm 1973
Địa chỉ: Xóm Đ, xã M, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên
( Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn, các lời khai tại Tòa án trong quá trình
giải quyết nguyên đơn chNguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Đặng Huy N sống chung với nhau từ năm 1997
đến nay trên cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung
sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng vsau vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do anh N không trách nhiệm với gia
đình, không lo làm ăn kinh tế, thường xuyên rượu chè nên vợ chồng thường xuyên xảy
ra mâu thuẫn, cãi vã. Từ năm 2018 đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm
đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, chị yêu cầu Toà án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị
anh N.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Đng Huy N1, sinh năm 1998
Đặng Huy H1, sinh năm 2002. Hiện nay các con đã trưởng thành, không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung và khoản cho vay: Không có và không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại phiên toà nguyên đơn chNguyễn Thị H vắng mặt đơn xin xét x
vắng mặt
* Bị đơn anh Đặng Huy N: Anh Đặng Huy N đã được Toà án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng, nhưng trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại Toà án anh N
vắng mặt không do không ý kiến về yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị
Nguyễn Thị H.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đại Từ phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ v án
cho đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn thực hiện đúng theo
quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Toà án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên họp tiếp cận công
khai chứng cứ hoà giải và tại phiên toà bị đơn vắng mặt hai lần không do.
vậy, bị đơn đã không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điu
70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị H anh Đng Huy N chung
sống như vợ chồng từ năm 1997 nhưng không đăng kết hôn nên không được pháp
luật công nhận là vợ chồng. Đề nghị Hội đồng xét xử căn ctheo Khoản 1 Điều 28;
điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 điều
227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278; khoản 1 Điều 280
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 14; Điều 15; Điều 53 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Nghị quyết 326//2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí lệ pa án. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố không chấp nhận quan hệ
vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị H anh Đặng Huy N. Về con chung, các con hiện
đã trưởng thành nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà
án giải quyết nên đề nghị không xem xét. Về án phí: Đương sự phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, qua thẩm tra, công bố
công khai tại phiên tòa của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về n nhân và gia đình theo
quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh Đặng
Huy N có h khẩu thường ttại xóm Đ, xã M, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên nên việc
Tòa án nhân dân huyện Đại Từ thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng n sự
năm 2015.
Về sự có mặt của đương sự: Đối với bị đơn anh Đặng Huy N đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng anh N vắng mặt không do, chị Nguyễn Thị H có đơn xin
xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227; Điều 228 và Điều 238 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt đương sự theo quy
định.
[2]. Về nội dung: Qua các tài liệu trong hồ vụ án thể hiện nguyên đơn
b đơn chung sống với nhau như vchồng từ năm 1997 đến nay không đăng
kết hôn. Việc hai người chung sống với nhau nvchồng không đăng
ký kết hôn tại quan thẩm quyền vi phạm khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14
Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 14 Lut hôn và gia đình năm 2014 quy định:
1. N1 đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau
như vợ chồng không đăng kết hôn thì không m phát sinh quyền, nghĩa vụ
giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa
các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Lu này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật thi quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký.
Trong trường hợp này, theo các tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân xã M,
huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên xác định: Từ năm 1997 đến nay chị H anh N sống
chung như vợ chồng nhưng không đăng kết hôn, do đó không làm phát sinh quyền
nghĩa vụ giữa vchồng nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
chị Nguyễn Thị H và anh Đặng Huy N là vợ chồng.
[3]. Vcon chung: Quá trình chung sống chị H anh N 02 con chung Đặng
Huy N1, sinh năm 1998 Đng Huy H1, sinh năm 2002. Hiện các con đều đã
trưởng thành nên không xem xét giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét, do các đương
sđều xác định không tài sản chung nợ chung, không đề nghị Tòa án giải
quyết.
[5]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định nộp ngân sách
nhà nước.
[6]. Về quyền kháng cáo: Chị H và anh N được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
n cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; khoản 1
Điều 273; Điều 278; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 14; Điều
15; Điều 53 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết
326//2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị H anh Đặng
Huy N là vợ chồng
2. Về con chung: Các con đều đã trưởng thành nên không xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không có, không đ
nghị Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này.
4. Về án p. Chị N phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nộp vào ngân
sách Nhà nước, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0004386 ngày 20/6/2023 tại Chi cc Thi hành án dân sự huyện Đại Từ.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H anh Đặng Huy N đưc quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Thái Nguyên
- VKSND huyện Đại Từ;
- Chi cục THADS huyện Đại Từ;
- T/báo cho UBND xã;
- Lưu: Hồ , VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Quyên
Tải về
Bản án số 56/2023/HNGĐ-ST Bản án số 56/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất