Bản án số 539/2024/DS-PT ngày 13/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 539/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 539/2024/DS-PT ngày 13/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 539/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 24/7/2024, bị đơn bà Trần Thị T có đơn kháng cáo với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 539/2024/DS-PT
Ngày: 13 - 11 - 2024
V/v tranh chấp: Hp đồng vay tài
sản
CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN DÂN TNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gồm có:
Thẩm phán - Chtọa phiên a: Bà Trương Thị Tuyết Linh
c Thm phán: Bà Lâm Ngc Tuyền
Bà Nguyễn Ái Đoan
- Thư phn a: Bà Nguyễn ThThúy Phương - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa:
Mai Thị Đào Quyên- Kiểm sát viên.
Ny 13 tng 11 m 2024 tại tr sa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xphúc thẩm công khai v án th lý s 375/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng vay tài sản.
Do Bn án dân s sơ thm s 83/2024/DS-ST ny 11 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Cai Ly, tỉnh Tiền Giang b kng cáo.
Theo Quyết đnh đưa v án ra xét xử phúc thm s 469/2024/QĐ-PT ny
10 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th Hng M, sinh m 1971 (Có mặt) .
Thường trú tại: T G, p B, L, huyn C, tnh Long An;
Tm trú: p E, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang
- Bđơn: Bà Trần Th T, sinh năm 1970 (Có mt).
Địa ch: p G, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người m chứng:
1. Ch Trần Th Thu H, sinh năm 1982 (Vng mt).
Địa ch: p Kinh 12, xã M Phước Tây, th xã Cai Ly, tỉnh Tiền Giang
2. Ông Đoàn Văn N, sinh năm 1976 (Vắng mt).
Địa ch: p G, xã M, huyn C, tỉnh Tiền Giang.
2
- Người kháng cáo: B đơn bà Trần Th T.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo án thm, nguyên đơn bà Nguyn ThHồng M trình bày: Tớc
đây, bà T có vay tiền ca nhiều ln, cũng đã có trnhiều ln, nng còn lần
mượn 130.000.000đồng theo biên nhn ngày 08/12/2021 âm lch chưa tr n
nay bà kin đòi. Ngoài ra, khon tin lãi của s n100.000.000đồng theo biên
nhận ngày 04/10/2022 âm lch bà T cũng chưa trlà 16.400.000đồng. Do đó,
nay bà yêu cu T phải trả cho bà tổng cng là 146.400.000đng, không yêu
cu nh lãi. Ny 08/12/2021 âm lch, bà T mượn 02 ln tin, mi khoản là
130.000.000đồng nng đã tr được 01 khoản, n 01 khon chưa trả, hai ln
vay có lp 02 biên nhận khác nhau do cnh bà T tự viết. Nay bà T cho rằng đã
tr n cho bà, ch còn khon tiền lãi chưa trả là không đúng. Khoản tiền lãi
16.400.000đồng là tiền lãi ca s tiền vay theo biên nhận ngày 04/10/2022 âm
lch chứ không phải của s tiền 130.000.000đồng n bà T nói.
B đơn, bà Trần Th T trình bày: Bà và bà M không có bà con, nhưng trưc
đây là bạn bè thân thiết n bà có vay tiền nhiều ln ca bà M, ngoài ra, bà có
tham gia chơi hụi do bà M làm đu thảo, bà M nợ tin bà nên bà khởi kin, từ đó
hai bên mới xảy ra mâu thun. Bà thừa nhn 02 biên nhận ny 08/12/2021 âm
lch do bà viết và có ký tên. Tuy nhiên, có 01 biên nhn có sửa tháng mà bà M
xác nhận bà đã trnrồi, hin bà không nhtại sao lại có 02 biên nhận cùng 01
ngày. Biên nhận ngày 04/10/2022 âm lch mà bà M nộp cũng do bà viết và ký
n, bà cũng đã trả nri. Hin s n130.000.000đồng mà bà M kiện đòi, bà đã
tr cho bà M 30.000.000đồng vào ny 08/3/2022 âm lch nhưng không có đòi
li biên nhận từ bà M, cũng không có u cu M viết giy nhn tiền, đến
ngày 12/01/2023 âm lch bà tr tiếp 100.000.000đồng và còn n tin lãi
16.400.000đồng nên bà có viết giấy, n đưa cho bà M. Do đó, nay bà ch còn
n tin lãi đng ý trả cho bà M 16.400.000đồng, còn tin vn 130.000.000
đng bà đã trả xong cho bà M nên không đng ý tr nữa.
Người làm chứng, chị Trn ThThu H trình bày: Chị không có bà con vi
bà Nguyn Thị Hng M và bà Trần Th T. Ch có quen biết với bà M, bà T là do
có tham gia chơi hi chung và ch có bán heo con cho bà M, bà T nuôi. Hin ch
còn nợ bà M 60.000.000đồng tin vay, tiền này ch hỏi vay dùm người khác, và
còn chơi ca bà M 02 đu hụi, 01 đu 05 triu và 01 đu 10 triu. Vic bà M
kin bà T đòi 130.000.000đng chị biết được là vì tớc đây bà T kin bà M đòi
tiền hụi, lúc đó T nhờ ch o n bà M nói bà M là trả lại tiền vn hụi
khoảng hơn 80.000.000đồng, lúc ch vào nhà bà M thì bà M nói với chị là nếu
3
bà T nói chuyện đàng hoàng thì bà M trả, còn không thì không trả, thách bà T đi
kin. Lúc đó, bà M có ly 01 cuốn sra cho chị xem, chị thy có 01 biên nhn
có ghi bà T thiếu nợ bà M 130.000.000đng, có chữ bà T. Bà M nói nếu bà T
kin đòi tiền hụi thì bà M skin ngược li đòi n130.000.000đng theo biên
nhận mà bà M đang giữ. Còn việc bà T có nbà M hay không, đã trri hay
chưa trt thc tế ch không biết. Ch có nghe bà T nói lại là đã trả 130.000.000
đng cho bà M rồi n mới ly lại được giấy chứng nhận quyền s dụng đất ca
ông N, vì ch có nghe bà T nói khi vay tin có thế chấp bng khoán ca ông N
cho bà M n theo ch thì T phải tr nợ xong bà M mới trả li.
Ti bn án dân ssơ thẩm s 83/2024/DS-ST ny 11 tng 7 năm 2024
ca Toà án nn dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tin Giang đã áp dng: khon 3 Điu
26, đim a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39, Điều 229 ca B lut T
tụng dân sự; Điều 357, Điu 463, Điều 466 và Điều 468 của B luật Dân sự;
khoản 2 Điu 26 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca
y ban Thường vụ Quốc hội. Xử:
1. Chấp nhận yêu cu khởi kin ca bà Nguyễn Th Hồng M. Buc bà Trần
Th T có nghĩa vụ trcho bà M s tin 146.400.000 (Mt tm bn mươi sáu
triu bốn trăm ngn) đồng.
K từ ngày có đơn yêu cu thi nh án ca người được thi hành án (đi với
các khon tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi nh án còn phi chu khoản tiền lãi ca s tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điu 468 ca B luật Dân s.
Ngoài ra bản án còn tuyên ván phí quyền kháng cáo ca đương sự.
Ngày 24/7/2024, b đơn bà Trần Th T có đơn kháng cáo với ni dung: Yêu
cu a án cấp Phúc thm giải quyết: Sửa 1 phn bn án sơ thm, ch buc bà
tr s tin lãi còn nợ là 16.400.000đồng.
Ti phiên a phúc thm, nguyên đơn vn giữ nguyên yêu cu khởi kiện và
b đơn vẫn ginguyên cu kháng cáo. Các đương s không tha thuận được với
nhau về việc gii quyết vụ án.
Đại din Viện kim sát nhân dân tỉnh Tin Giang tại phiên tòa phát biu ý
kiến v việc tuân theo pp lut từ khi thụ lý phúc thẩm cho đến khi xét x
Thm pn, Hi đng xét xử, Thư ký và những người tham gia t tụng đã tuân
th đúng các quy đnh ca B luật Ttụng dân sự. Về ni dung vụ án: Tại phiên
tòa phúc thm hôm nay bà T không có chứng c chứng minh bà T đã trả cho bà
M s tiền 130.000.000đng, xét thấy T kháng cáo nhưng không cung cp
được chứng c mới đ ngh Hi đng t xử không chấp nhận yêu cầu kng
4
cáo ca bà T, ginguyên bn án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Cai Ly,
tỉnh Tiền Giang.
Qua nghiên cứu các i liu, chứng ccó trong h sơ vụ án đã được thm
tra tại phiên a, lời trình bày của các đương svà kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, ý kiến phát biểu ca đi diện Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Tin Giang.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Vt tụng: Tòa án cp sơ thm xác đnh quan h pháp luật trong vụ án
là Tranh chp hợp đng vayi sản là có căn c phù hợp.
Đơn kháng cáo ca Trần Thị T làm trong hn luật đnh và nộp tin tạm
ứng án phí theo quy đnh ca pháp luật nên được xem xét theo trình tự phúc
thm.
[2] V ni dung v án: Bà Nguyễn Th Hng M khởi kiện yêu cu bà Trần
Th T trả s tin vay 130.000.000đồng theo biên nhận ngày 08/12/2021 âm lch
và 16.400.000đồng tiền lãi còn nli ca s tiền vay 100.000.000đồng vào ngày
04/10/2022 âm lch, tổng cng là 164.400.000đng, không yêu cầu nh lãi. Bà
Trần Thị T ch đng ý tr s tiền lãi còn nợ li là 16.400.000đồng, không đồng ý
tr s tin 130.000.000đồng.
Tòa án cp sơ thm xchấp nhn yêu cu khởi kin ca bà M, bà T không
đng ý nên có u cầu kháng cáo.
[3] Xét nội dung kháng cáo yêu cu kháng cáo ca Trần Thị T, Hi
đng xét xử nhn thy:
[3.1] Ti bn tkhai ngày 03/6/2024 ca Trần Th T cũng như tại phiên
tòa sơ thm, bà Trần Th T khai nhn: vào ny 08/12/2021 âm lch bà có vay
ca bà Nguyn Thị Hồng M s tin là 130.000.000đng, bà có viết biên nhn
hứa trong 03 tháng tr đ vn, lời, s tin y bà vay dùm cho vchng ông
Đoàn Văn N và Phạm Th T1. Khi vay tin bà có đưa cho bà M gi01 giấy
chứng nhận quyền s dng đt do ông N đứng n. Bà tr lãi cho bà M mi
tháng là 6.500.000đồng, bà tr được 03 tháng tiền lãi thì bà M đòi s tiền
130.000.000đồng nên tr tớc cho bà M 30.000.000đồng còn li
100.000.000đồng, bà trả lãi mi tháng 5.000.000đng đến đầu tháng 10 năm
2022 âm lch bà và ông N đến trcho bà M 100.000.000đng ly giy ch
quyền đt, lúc này bà còn nli bà M 16.400.000đồng tiền lãi nên bà có viết
giy ncòn thiếu bà M 16.400.000đồng lãi vào ngày 12/01/2023. Bà T cho rằng
ngày 08/12/2021 bà chỉ viết 01 biên nhn với s tiền là 130.000.000đng còn
biên nhận còn li là do bà M sửa lại tháng 12 nhưng bà thừa nhn chviết
ch là của bà.
5
[3.2] Bà Nguyn Th Hng M cho rằng tớc đây bà T nhiều lần vay tiền
ca bà, trong ny 08/12/2021 bà T hai lần vay tiền của bà, mi ln vay là
130.000.000đồng, bà T là nời trực tiếp vay viết biên nhận, bà không biết
ông Đoàn Văn N và cũng không nhận thế chấp giy chứng nhận quyn s dng
đt ca ông N. Trong hai khoản vay ny 08/12/2021 bà T đã trả được mt
khoản và bà đã xóa biên nhn bng vic ghi chữ R o trong biên nhận, còn
li mt biên nhận bà T ca trả. S tiền 16.400.000đồng là tiền lãi ca s tiền
100.000.000đồng bà T vay ngày 04/10/2022 bà T còn n lại đến ngày
12/01/2023 bà T có ghi nợ.
[3.3] Nhận thấy theo i liu th hiện trong hồ sơ v án thì thời gian từ
tháng 12 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022 bà T nhiều ln vay tiền ca bà M
(BL19, 20) các lần vay bà T đu viết biên nhận. Vào ngày 08/12/2021 bà T viết
hai biên nhận mi biên nhận vay s tiền là 130.000.000đồng, bà T cũng thừa
nhận ch viết trong hai biên nhn này là của bà nhưng bà ch vay có
130.000.000đồng và bà đã trxong. Bà M cũng thừa nhn bà T có tr cho bà
130.000.000đồng nhưng ch trả có mt khoản vay ca ny 08/12/2021 trong
h sơ cũng th hin mt biên nhận ghi ny 08/12/2021 với s tin
130.000.000đồng đã được xóa bng ch R” còn li mt biên cùng ny
08/12/2021 với s tin 130.000.000đồng không có gì chứng minh là bà T đã trả.
Bà T cho rằng trong ngày 08/12/2021 bà vay mt lần với s tiền
130.000.000đồng bà đã trxong là không có cơ sđchấp nhn.
[3.4] Đối với s tin 16.400.000đồng bà T cho rằng bà ntiền lãi ca s
tiền 130.000.000đồng u trên sau khi bà đã trđược 30.000.000đồng tin vn,
còn lại 100.000.000đồng bà phi trả lãi nên đến ny trả 100.000.000đồng bà
còn nợ li tiền lãi bà M nhưng bà M không thừa nhận, bà M cho rằng đây là n
tiền lãi của s tiền vay 100.000.000đồng vào ngày 04/10/2022. Nhn thy tài
liu có trong h sơ (BL s 20) th hin ngày 04/10/2022 bà T có viết biên nhận
mượn ca bà M s tin là 100.000.000đồng và ngày 12/01/2023 bà T ghi Mượn
100 triu tr vn còn lãi 16.400.000đồng”. Như vậy việc bà T cho rằng s tin
nlãi 16.400.000đồng là tin lãi xuất phát từ s tin n130.000.000 đng mà bà
đã tr cho bà M xong là không có căn cứ.
T nhng phân tích trên, t thy yêu cu kháng cáo ca T là không có
căn c, Hi đng t xử không chấp nhận.
[4] Xét đ ngh của đi din Vin kim sát là phù hợp với nhn đnh ca
Hi đng xét xử nên chp nhận.
[5] Ván phí: Bà Trần Th T phi chịu án phí phúc thẩm theo quy đnh ca
pháp luật.
6
Vì các lẽ trên,
Căn ckhon 1 điều 308, khon 1 điu 148 Blut tố tụng dân sự.
Căn c điu 463, điu 466 B luật dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường vụ Quc hội quy
đnh về mc thu, min, giảm, thu, nộp, qun lý và sdụng án phí và lệ phí a
án.
QUYT ĐNH:
1. Không chấp nhận yêu cầu kng cáo ca bà Trần Th T. Gi nguyên
bn án dân ssơ thẩm s 83/2024/DS-ST ngày 11/7/2024 ca Tòa án nhân dân
huyện Cai Lậy, tỉnh Tin Giang.
2. Chp nhận yêu cu khởi kiện ca bà Nguyễn Th Hng M.
Buc bà Trần Th T có nghĩa vụ tr cho Nguyn Thị Hng M s tiền là
146.400.000đồng (Mt trăm bn mươi sáu triệu bn trăm nghìn đồng).
3. V án phí: Bà Trần Th T phi chịu là 7.320.000đng án phí dân ssơ
thm và 300.000đồng án phí dân sphúc thm. Bà T đã np 300.000đồng tiền
tạm ứng án phí theo biên lai thu s 0002963 ngày 24/7/2024 của Chi cc thi
hành án dân shuyện Cai Lậy, tỉnh Tin Giang xem như nộp xong án phí phúc
thm.
K t ny M u cu thi hành án đi với khon tiền trên, nếu bà T
chậm thi nh thì còn phải chu thêm khon lãi ơng ứng với s tiền thời
gian chậm thi hành án, lãi suất phát sinh do chậm thi hành án được xác đnh theo
quy đnh tại khoản 2 điều 357 B luật Dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bn án được thi hành theo quy định tại điu 2 Luật thi hành án
dân sự; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân s có
quyền tha thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc b cưỡng chế thi nh án theo quy đnh tại các điều 6,7 và 9 Lut thinh
án dân s; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy đnh tại điều 30 Lut
thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyn Cai Ly, tnh Tin Giang;
- Chi cc THADS huyn Cai Ly, Tin Giang;
- Các đương s;
- Lưu hvụ án.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PN CH TA PHIÊN TÒA
Trương Thị Tuyết Linh
7
Tải về
Bản án số 539/2024/DS-PT Bản án số 539/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 539/2024/DS-PT Bản án số 539/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất