Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 17/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC L
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 17/2025/DS-ST
Ngày: 11-3-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC L, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Mai Thuận.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Huỳnh Thị Thúy Nga và ông Phạm Xuân
Trường.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Bùi Chí Bảo – Thư ký Toà án
nhân dân huyện Đức L, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức L, tỉnh Bình Thuận tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Hải Lĩnh – Kiểm sát V.
Trong các ngày từ ngày 07 đến ngày 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án
nhân dân huyện Đức L xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
382/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 11 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2025/QĐXXST-DS ngày 24
tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2025/QĐST-DS ngày 19
tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Đức L, giữa các bên đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn T, sinh năm 1971 và bà Nguyễn Thị H, sinh
năm 1974; cùng nơi cư trú: Số 426, đường Trần Hưng Đạo, khu phố 2, thị trấn Dt,
huyện Đức L, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Anh V, sinh năm 1975; nơi cư trú: Số 138, đường Lê
Lợi, khu phố 8, thị trấn Dt, huyện Đức L, tỉnh Bình Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Bùi Thị Thùy L, sinh năm
1976; nơi cư trú: Số 138, đường Lê Lợi, khu phố 8, thị trấn Dt, huyện Đức L, tỉnh
Bình Thuận.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt, bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:
2
Vợ cH tôi và vợ cH ông V bà L có mối quan hệ quen biết nhau, nên vào ngày
11/9/2022, vợ cH ông V có liên hệ hỏi vay của vợ cH tôi số tiền 100.000.000 đồng,
khi vay thì ông V nói mục đích là lo việc gia đình (con bệnh, xây hàng rào….), hai
bên có thỏa thuận lãi suất 2.000.000đồng/100 triệu/ tháng, sau khi vay tiền của vợ
cH tôi thì ông V có hứa là 01 năm sau sẽ trả hết tiền gốc. Tuy nhiên, sau khi vay
tiền của chúng tôi, vợ cH ông V mới trả số tiền 14.000.000đồng tiền lãi (tương
đương với 07 tháng tiền lãi); kể từ tháng 5/2023 cho đến nay thì vợ cH ông V
không trả lãi nữa và cũng không trả nợ vay gốc cho chúng tôi; do đó, chúng tôi khởi
kiện yêu cầu vợ cH ông V, bà L có nghĩa vụ trả cho chúng tôi số tiền nợ vay gốc là
100.000.000đồng và tiền lãi từ thời điểm vay đến khi trả xong nợ vay gốc, với mức
lãi suất 10%/năm, sau đó trừ vào số tiền 14.000.000đồng tiền lãi mà vợ cH ông V
đã trả cho tôi trước đó, số tiền lãi còn lại yêu cầu vợ cH ông V tiếp tục trả cho
chúng tôi.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn trình bày:
Trước đây ông V có vay của vợ cH ông T và bà H số tiền 100.000.000đồng,
khi vay hai bên thỏa thuận lãi suất 5.000.000đồng, không thỏa thuận thời gian trả
nợ, mục đích ông V vay tiền để tiêu xài cá nhân, ăn chơi ngoài đường. Ông V đồng
ý trả cho ông T và bà H số tiền 100.000.000đồng tiền nợ gốc, còn nợ lãi ông V xin
không trả lãi nữa vì hiện tại đang gặp khó khăn về tài chính và sức khỏe. Trước đây
hàng tháng ông V đều đóng lãi theo thỏa thuận đầy đủ cho vợ cH ông T, nhưng từ
khi gặp khó khăn về kinh tế nên ông V mới ngừng đóng lãi, cho ông V xin thời gian
cuối năm sau sẽ trả đủ nợ cho vợ cH ông T. Việc vay mượn giữa ông V với ông T
thì bà L vợ ông V không biết.
Ông V thừa nhận chữ ký và chữ viết trong giấy nợ lập ngày 11/9/2022 là do
ông V tự viết và ký tên.
Đối với Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án
đã tống đạt hợp lệ (thông qua cH của bị đơn) thông báo thụ lý án, thông báo hòa
giải, giấy triệu tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không cung cấp ý kiến, tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn, yêu cầu vợ cH
bị đơn có nghĩa vụ trả cho vợ cH nguyên đơn số tiền nợ vay gốc là
100.000.000đồng và tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm, lãi tính từ thời điểm vay
đến ngày kết thúc phiên tòa, sau đó trừ vào số tiền 14.000.000đồng mà bị đơn đã trả
lãi, số tiền lãi còn lại buộc bị đơn tiếp tục trả cho nguyên đơn, đồng thời nguyên
đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi cho đến khi trả xong nợ vay gốc.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt.
Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức L tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng
xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn đã
3
thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ
luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng được quy
định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu xem xét các tài liệu chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các bên đương sự tại phiên tòa hôm
nay, xét thấy việc nguyên đơn khởi kiện là hoàn toàn có cơ sở. Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc vợ cH bị đơn có nghĩa vụ
trả cho nguyên đơn số tiền nợ vay gốc là 100.000.000 đồng và tiền lãi theo quy
định.
Về án phí: Buộc vợ cH bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
(có bài phát biểu kèm theo)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ vay; bị đơn có nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu phố 8, thị trấn Dt, huyện Đức L, tỉnh Bình
Thuận.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức L, tỉnh Bình Thuận.
[2] Về tố tụng: Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được
tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy
triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và không có đơn xin xét xử vắng mặt.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân
dân huyện Đức L xét xử vắng mặt Nguyên đơn, Bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
[3] Về chứng cứ: Tại phiên tòa, các đương sự khác không nộp tài liệu, chứng
cứ mới để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp có trong hồ sơ vụ án và Tòa án đã thu
thập được theo khoản 1 Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án.
[4] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và do các
đương sự cung cấp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như
sau:
[4.1] Về tính pháp lý của giao dịch dân sự:
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cung cấp cho Tòa án bản gốc của 01
giấy nợ có nội dung “V 11:9/2022 V mượn một trăm triệu” (viết tắt là giấy nợ đề
4
ngày 11/9/2022); Tại biên bản lấy lời khai đề ngày 18/12/2024, bị đơn thừa nhận
chữ ký và chữ viết tên Nguyễn Anh V cũng như nội dung trong giấy nợ mà nguyên
đơn cung cấp là do bị đơn tự viết, tự ký và viết tên bị đơn. Đây là tình tiết, sự kiện
đã được các đương sự thống nhất thừa nhận nên thuộc trường hợp không phải
chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Theo nội dung thể hiện trong tài liệu do nguyên đơn cung cấp và được bị đơn
thừa nhận thì có cơ sở xác định đây là hợp đồng vay tài sản, lập thành văn bản,
không thỏa thuận thời hạn vay, không ghi nội dung về lãi suất vay nhưng các bên
có thỏa thuận miệng và các thỏa thuận khác. Tại thời điểm xác lập giao dịch vay
tiền hai bên đều đầy đủ năng lực hành vi dân sự, các thỏa thuận không trái pháp
luật, không trái đạo đức xã hội; do đó giao dịch vay tiền thể hiện qua giấy nợ đề
ngày 11/9/2022 đảm bảo các quy định tại Điều 117, 118, 119 và 463 của Bộ luật
dân sự, nên được pháp luật dân sự bảo vệ.
Căn cứ Điều 429 của Bộ luật dân sự năm 2015, nguyên đơn khởi kiện là
trong thời hạn luật định.
[4.2] Về xác định nghĩa vụ trả nợ vay:
Tại Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như
sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật
thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.”
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn thừa nhận vào ngày 11/9/2022 bị đơn có
vay của vợ cH nguyên đơn số tiền 100.000.000đồng, bị đơn có viết cho nguyên đơn
01 giấy nợ và bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền 100.000.000đồng với tư
cách cá nhân, không liên đến vợ của bị đơn và không đồng ý trả lãi.
Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Về nghĩa vụ liên đới: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cho rằng khoản tiền
vay của nguyên đơn nhằm mục đích sử dụng vào nhu cầu cá nhân, không liên quan
đến vợ của bị đơn; nhận thấy, việc ông V thực hiện giao dịch vay tiền của vợ cH
nguyên đơn được xác lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông V và bà L (theo kết quả
xác minh lập ngày 04/2/2025 tại UBND thị trấn Dt thể hiện ông Nguyễn Anh V và
bà Bùi Thị Thùy L có đăng ký kết hôn số 057/2004, ngày 28/5/2004 do UBND thị
trấn Dt cấp, chưa ghi nhận tình trạng đã ly hôn), tuy nhiên ông V không chứng
minh được đây là nghĩa vụ riêng của ông V trong thời kỳ hôn nhân với bà L (văn
bản thỏa thuận).
Tại khoản 1 Điều 30 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về
Quyền, nghĩa vụ của vợ, cH trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như
sau:
“1. Vợ, cH có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình.”
5
Tại khoản 2 Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ cH như sau:
“Vợ cH có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc cH thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình;”
Tại Điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về trách
nhiệm liên đới của vợ, cH như sau:
“1. Vợ, cH chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện
tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, cH chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của
Luật này.”
Do đó, nguyên đơn yêu cầu ông V và bà L liên đới thanh toán cho nguyên
đơn số tiền nợ vay gốc 100.000.000đồng là hoàn toàn phù hợp quy định tại Điều
27, 30, 33 và 37 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[4.3] Về lãi suất: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cho rằng khi cho bị
đơn vay tiền có thỏa thuận lãi suất vay là 2.000.000đồng/100 triệu/tháng (tương
đương 2%/tháng) và bị đơn đã trả được 14.000.000đồng tiền lãi (tương đương 7
tháng) nhưng không xác định được cụ thể mỗi lần trả lãi với số tiền bao nhiêu, bị
đơn cho rằng hai bên thỏa thuận lãi suất 5.000.000đồng/tháng (tương đương
5%/tháng). Do mức lãi suất do các bên thỏa thuận vượt quá lãi suất quy định tại
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 nhưng thống nhất về mức lãi suất, có tranh
chấp về lãi suất và không xác định được số tiền lãi đã trả vào thời gian nào. Nên,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, quyết định áp dụng mức lãi
suất 10%/năm đối với khoản vay tương ứng với thời gian vay đến thời điểm xét xử
sơ thẩm sau đó khấu trừ vào số tiền lãi mà bị đơn đã trả cho nguyên đơn, cụ thể như
sau:
Từ ngày 11/9/2022 đến 11/3/2025 là 30 tháng x 100 triệu x 10%/năm =
25.0000.000đồng.
Tuy nhiên, nguyên đơn thừa nhận bị đơn đã trả được 14.000.000đồng tiền lãi,
do đó số tiền lãi còn lại mà bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn là
25.000.000đồng – 14.000.000đồng = 11.000.000đồng.
Nguyên đơn yêu cầu bên có nghĩa vụ chịu lãi suất đối với số tiền còn phải thi
hành án đến khi thi hành án xong là phù hợp quy định tại Điều 357, 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015 và Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn không
phải chịu án phí DSST. Buộc vợ cH bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
luật định.
6
[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức L tại phiên
tòa phù hợp với những nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 92; Điều 93; Điều 95; Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 1 Điều 147; Điều
262; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 274, Điều 280, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của
Bộ luật dân sự 2015; Điều 27, 30, 33 và 37 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi,
lãi suất, phạt vi phạm; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hoàng Văn T và Nguyễn
Thị H.
Buộc ông Nguyễn Anh V và bà Bùi Thị Thùy L có nghĩa vụ trả cho ông
Hoàng Anh T và bà Nguyễn Thị H số tiền là nợ vay gốc theo giấy mượn tiền đề
ngày 11/9/2022 là 100.000.000 (bằng chữ: Một trăm triệu) đồng và tiền lãi phát
sinh tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 11.000.000 (bằng chữ: Mười một triệu) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
- Buộc ông Nguyễn Anh V và bà Bùi Thị Thùy L phải nộp số tiền 5.550.000
(bằng chữ: Năm triệu, năm trăm năm mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Án
phí nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức L.
- Trả lại cho ông Hoàng Anh T và bà Nguyễn Thị H số tiền 2.820.000 (bằng
chữ: Hai triệu, tám trăm hai mươi nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Đức L theo các biên lai thu tiền số: 0004941 ngày 11 tháng
11 năm 2024.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để Tòa án cấp trên xét xử
theo trình tự phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết, để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

7
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đức L;
- Chi cục THADS huyện Đức L;
- Lưu hồ sơ vụ án, tập án văn;
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Thm phn – Ch ta phiên ta
Mai Thuận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm