Bản án số 521/2024/DS-PT ngày 06/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 521/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 521/2024/DS-PT ngày 06/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 521/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng cáo của bị đơn, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm, sửa một phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 521/2024/DS-PT
Ngày: 06-9-2024
V/v “Tranh chấp chia tài
sản chung là QSD đất và
nhà ở; chuyển nhượng QSD
đất và hủy giấy chứng nhận
QSD đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 20/6/2024, ngày 17/7/2024, ngày 15/8/2024 và ngày
06/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ l số: 240/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 5 năm 2024, về việc
“Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất và nhà ở; chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2024/DS-ST ngày 09 tháng 01 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 352/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Thanh S, sinh năm 1953 (đã chết ngày 10/4/2024);
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Thanh S: Bà Trần
Thị H, sinh năm 1956 (v ông S, có mặt);
Địa chỉ: Khóm D, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
1.2. Nguyễn Thị Kim A, sinh năm 1949 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt);
1.3. Nguyễn Thị Kim E, sinh năm 1957 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử
2
vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
1.4. Nguyễn Thị T, sinh năm 1960 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt);
Địa chỉ: Khóm D, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Trần Thị Bích T1, sinh năm 1970 (có mặt);
Địa chỉ: Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị Bích T1: Anh Trần Văn H1,
sinh năm 1987 (có mặt); Địa chỉ: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Theo
Hp đng ủy quyền ngày 20/6/2024).
2.2. Nguyễn Quốc H2, sinh năm 1989 (có mặt);
Địa chỉ: Khóm D, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thanh L, sinh năm 1970 (đã chết ngày 05/11/2020).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Thanh L:
3.1.1. Nguyễn Quốc T2, sinh ngày 18/02/1999;
3.1.2. Nguyễn Quốc V, sinh ngày 12/01/2003;
3.1.3. Nguyễn Trần Như Ý, sinh ngày 08/3/2004;
Cùng địa chỉ: Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc
V và chị Nguyễn Trần Như Ý: Anh Trần Văn H1, sinh năm 1987 (có mặt); Địa
chỉ: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày
20/6/2024).
3.2. Nguyễn Thanh N, sinh năm 1963 (có mặt);
Địa chỉ: Khóm D, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.3. Nguyễn Thanh N1, sinh năm 1965 (có mặt);
Địa chỉ: Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.4. Nguyễn Thị Anh T3, sinh năm 1978 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt);
Địa chỉ: Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Anh T3: Ông Nguyễn
Thanh N1, sinh năm 1965 (có mặt); Địa chỉ: Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh
Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 20/10/2023).
3.5. Ngô Thị Ngọc T4, sinh năm 1969 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử
3
vắng mặt);
Địa chỉ: Khóm D, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.6. Ủy ban nhân dân huyện T;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Thanh B, chức vụ: Chủ tịch (vắng
mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt);
Địa chỉ trụ sở: Khóm C, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Bà Trần Thị Bích T1 là bị đơn và anh Nguyễn Quốc
T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần Như Ý là người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh
L trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh S trình bày: Ngun gốc nhà và đt
tranh chp là của em ruột ông S tên là Nguyễn Thị Thanh T5 đứng tên, lúc sinh
thời cha mẹ ông S sinh sống trên đó. Sau khi cha mẹ chết, bà Thanh T5 dự định
đi định cư nước ngoài, thời gian này bà Thanh T5 có thế chp quyền sử dụng
(QSD) đt cho Ngân hàng, ông Nguyễn Thanh N bỏ ra 10 lưng (100 chỉ) vàng
SJC để chuộc căn nhà từ Ngân hàng về. Trước khi đi nước ngoài, bà Thanh T5
làm thủ tục sang tên cho ông N đứng tên sở hữu. Năm 2018, ông Nguyễn Thanh
L trả xong cho ông N 10 lưng vàng để ở căn nhà này. Sau đó, ông N thức đây
là tài sản của cha mẹ và thực hiện theo di nguyện của cha mẹ, nên ông N tự nguyện
đng chuyển tên cho các đng sở hữu cho các anh chị em ông và đưc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp giy chứng nhận QSD đt, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đt ngày 29/8/2018. Đến nay, các anh chị em của ông S
mỗi người có hoàn cảnh khó khăn riêng nên yêu cầu phân chia tài sản. Ai có điều
kiện ở, quản l giữ lại căn nhà thì có trách nhiệm trả giá trị cho những anh em còn
lại theo giá của Công ty định giá tài sản. Sau khi đã trừ số tiền cho ông L (chng
bà Bích T1) 10 lưng vàng SJC và trả cho ông S 10 chỉ vàng SJC, số còn lại chia
đều cho 08 anh chị em. Ngày 30/8/2023, Công ty cổ phần T6 tiến hành định giá
đt thuộc thửa số 81, tờ bản đ số 4, diện tích 52m
2
giá 47.980.000 đng/1m
2
là
2.494.960.000 đng. Nhà ở gia đình diện tích xây dựng 159,3m
2
x 7.000.000
đng/1m
2
là 1.115.000.000 đng, giá trị còn lại 50% là 557.550.000 đng.
Nay, ông S thay đổi yêu cầu khởi kiện, ông yêu cầu khu trừ số tiền trả cho
ông L (chng bà Bích T1) 102 chỉ vàng SJC và trả cho ông S 10 chỉ vàng SJC,
tạm tính giá vàng SJC là 7.000.000 đng/1 chỉ x 112 chỉ = 784.000.000 đng. Giá
đt và nhà là 3.052.510.000 đng – 784.000.000 đng, số còn lại 2.268.510.000
đng chia đều cho 08 anh chị em, mỗi người 283.563.750 đng.
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Thống nht lời trình bày của
ông S, yêu cầu ai ở căn nhà này thì chia 1/8 giá trị nhà, đt cho các đng sở hữu
khác, mỗi người nhận 283.563.750 đng.
4
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim A trình bày: Nhà và đt này của cha
mẹ bà để lại, bà không đng chia hay bán vì đây là nơi thờ cúng cha mẹ bà. Nếu
bán để chia thì em dâu là bà Bích T1 và các cháu của bà không có nhà để ở. Trong
QSD đt này bà có đứng tên thì bà cũng có một phần là số tiền 283.563.750 đng,
tuy nhiên phần của bà A thì bà không nhận mà giao lại cho bà Bích T1 và 03 cháu
của bà tên Quốc V, Quốc T2 và Như Ý (con ông L và bà Bích T1).
- Bị đơn bà Trần Thị Bích T1 trình bày: Không thống nht lời trình bày
của ông S, vì phần đt này bà Bích T1 và ông L nhận chuyển nhưng của ông N
vào năm 2018, diện tích 52m
2
, thuộc thửa 81, tờ bản đ số 04, đt tọa lạc tại khóm
A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp với giá 102 chỉ vàng SJC. Nhưng trong
quá trình mua bán, ông N tự làm giy tờ nên bà không biết. Năm 2020, ông L
chết, bà mới phát hiện là giy chứng nhận QSD đt đứng tên đng sở hữu chung
gm: bà Nguyễn Thị Kim E, anh Nguyễn Quốc H2, ông Nguyễn Thanh L, bà
Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Kim A và ông Nguyễn Thanh S. Nay, ông S yêu
cầu chia tài sản chung bà không đng . Bà Bích T1 có Đơn phản tố yêu cầu thu
hi giy chứng nhận QSD đt do bà Kim E, anh H2, ông L, bà T, bà Kim A và
ông S đứng tên tại thửa 81, diện tích 52m
2
để cp lại cho bà Bích T1 vì phần đt
này bà và ông L mua của ông N vào năm 2018.
- Bị đơn anh Nguyễn Quốc H2 trình bày: Ngun gốc đt nền và nhà này
là của cô ruột tên Nguyễn Thị Thanh T5 đứng tên, lúc sinh thời ông bà nội sống
trong căn nhà này, bà Thanh T5 có thế chp cho Ngân hàng để vay tiền, sau đó
không có tiền trả nên cha anh H2 là ông Nguyễn Thanh N bỏ tiền ra trị giá 10
lưng vàng SJC chuộc giy chứng nhận QSD đt về, sau đó bà Thanh T5 chuyển
nhưng cho ông N đứng tên. Sau đó, ông N đng sang tên cho các đng sở hữu
đứng tên vì thực hiện theo di nguyện của ông bà nội, ông N muốn giữ lại để làm
nơi thờ cúng. Nay, xảy ra tranh chp anh H2 đng theo kiến của ông S là chia
cho các đng sở hữu, ai quản l, đứng tên cá nhân thì trả giá trị cho các đng sở
hữu, mỗi người đưc nhận 283.563.750 đng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh N1 trình
bày: Nguyên nhân ông N1 không đứng tên đng sở hữu chung là do thời điểm đó
ông N1 cần tiền, ông muốn nhận tiền (có giy xác nhận kèm theo). Nên v chng
ông L là người ở trong nhà có trách nhiệm đưa cho ông N1, đến nay chưa đưa.
Nay, các anh chị em của ông N1 yêu cầu chia tài sản chung, ông N1 yêu cầu chia
1/8 giá trị căn nhà và đt như các đng sở hữu khác là 283.563.750 đng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh N trình
bày: Ngun gốc đt tranh chp là của bà Nguyễn Thị Thanh T5 đứng tên QSD
đt, bà T5 thế chp Ngân hàng do không tiền trả, Ngân hàng đòi phát mại căn nhà
thu hi n nên ông N đã bỏ tiền ra chuộc về với giá 57 triệu my (phần tiền này
ông bán 10 lưng vàng SJC). Sau đó, bà Nguyễn Thị Thanh T5 làm thủ tục cho
ông N đứng tên. Để thực hiện di nguyện của mẹ ông N là phải giữ lại căn nhà này
thờ cúng ông bà, nên ông có yêu cầu các anh chị em trả lại cho ông 10 lưng vàng
5
SJC này, ông sẽ tách quyền sở hữu chung để cùng gìn giữ căn nhà. Nên ngày
19/8/2018, ông làm cam kết chuyển quyền sở hữu cho các đng sở hữu chung.
Riêng phần của ông N, ông đng giao con trai tên Nguyễn Quốc H2 đứng tên,
nên anh H2 có quyền quyết định. Việc bà Bích T1 cho rằng nền nhà và nhà này
do mua của ông N, ông không đng vì ông không có k bt cứ giy tờ gì chuyển
nhưng cho v chng ông L. Số vàng bà Bích T1 và ông L trả cho ông 1 chỉ vàng
SJC, đã chuyển sang phần n, ai ở hay đứng tên phần nhà, đt này thì có trách
nhiệm trả lại cho bà Bích T1.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Anh T3 ủy
quyền cho ông Nguyễn Thanh N1 trình bày: Thống nht lời trình bày của ông
S, bà T3 yêu cầu chia 1/8 giá trị căn nhà và đt như các đng sở hữu khác.
- Chị Nguyễn Trần Như Ý là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh L trình bày:
Thống nht lời trình bày của mẹ chị là bà Trần Thị Bích T1 về việc cha mẹ chị có
nhận chuyển nhưng đt của ông Nguyễn Thanh N, diện tích bao nhiêu không
biết, giá vàng là 100 chỉ vàng SJC trả dần 10 năm, từ năm 2008 đến năm 2018.
Sau khi trả vàng xong, ông N không sang tên cho anh chị tên Nguyễn Quốc T2
đứng tên như thỏa thuận mà chuyển tên cho các cô, chú của chị đứng tên đng sở
hữu là không đúng. Nay, mẹ chị yêu cầu thu hi giy chứng nhận QSD đt do bà
Nguyễn Thị Kim E, anh Nguyễn Quốc H2, ông Nguyễn Thanh L, bà Nguyễn Thị
T, bà Nguyễn Thị Kim A và ông Nguyễn Thanh S đứng tên thửa 81, diện tích
52m
2
cp lại cho mẹ chị là phù hp pháp luật, chị đng theo yêu cầu này của bà
Bích T1. Chị Như Ý không có yêu cầu gì khác.
- Anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V là người kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn
Thanh L trình bày: Thống nht lời trình bày của mẹ anh T2 và anh V là bà Bích
T1, ngoài ra không có kiến gì khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên Ủy ban nhân dân (UBND) huyện T:
Có văn bản xin vắng mặt tại phiên tòa, sẽ thực hiện kết quả giải quyết vụ kiện của
Tòa án khi có quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2024/DS-ST ngày 09 tháng 01 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh S, bà
Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E và bà Nguyễn Thị T về việc phân chia
tài sản chung là QSD đt, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đt thửa 81,
tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
, diện tích sàn 113,6m
2
loại đt ở đô thị, do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp ngày 29/8/2018. Đt tọa lạc khóm A, thị trn
M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Chp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Thanh N1, bà
Nguyễn Thị Anh T3.
6
3. Chp nhận toàn bộ yêu cầu của anh Nguyễn Quốc H2.
Buộc bà Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và
chị Nguyễn Trần Như Ý có trách nhiệm trả giá trị cho các đng sở hữu là ông S,
bà T, bà Kim A, bà Kim E, ông N1, bà T3 và anh H2 mỗi người 283.563.750 đng
(Riêng bà Kim A đng giao phần của bà cho bà T1, anh V, anh T2 và chị Như
Ý) và trả cho ông S 10 chỉ vàng SJC (thỏa thuận giá vàng 7.000.000 đng/1 chỉ).
Giao cho bà Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc V, anh Nguyễn Quốc T2
và chị Nguyễn Trần Như Ý đưc quyền sở hữu căn nhà và QSD đt thuộc thửa
81, tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
, diện tích sàn 113,6m
2
loại đt ở đô thị, tọa
lạc khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Bà T1, anh T2, anh V và chị Như Ý có quyền đến cơ quan Nhà nước kê
khai đăng k QSD đt theo quy định.
Buộc các đng sở hữu có trách nhiệm trả cho bà Bích T1 số tiền
100.000.000 đng sửa chữa, bảo dưỡng căn nhà. Ông S, bà T, bà Kim E, bà Kim
A, ông N1, bà T3 và anh H2 mỗi người trả cho bà Bích T1 12.500.000 đng.
4. Không chp nhận yêu cầu phản tố của bà T1 đối với yêu cầu thu hi giy
chứng nhận QSD đt thửa 81, tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
, diện tích sàn
113,6m
2
loại đt ở đô thị, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp cho ông S,
bà T, ông L, anh H2, bà Kim A và bà Kim E ngày 29/8/2018. Đt tọa lạc khóm
A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông S, bà T, bà Kim E, ông N1,
bà T3 và anh H2 mà bà T1, anh T2, anh V và chị Như Ý chưa thi hành xong số
tiền trên, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi chậm trả bằng 50% mức lãi sut
theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với thời
gian chưa thi hành án đến khi thi hành án xong.
Sau khi bà T1, anh T2, anh V bà chị Như Ý thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án cho các đng sở hữu thì bà T3 phải có nghĩa vụ rời khỏi căn nhà và đt
thuộc quyền sở hữu của bà T1, anh T2, anh V và chị Như Ý.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 14/10/2022 của Tòa
án nhân dân huyện Tháp Mười; Mảnh trích đo địa chính số 22-2024 ngày
31/10/2022 của Công ty TNHH D).
5. Về chi phí tố tụng:
Các đng sở hữu gm: Bà T, bà Kim A, bà Kim E, ông N1, bà T3, anh H2
và người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông L gm: bà Bích T1, anh T2, anh V
và chị Như Ý có trách nhiệm trả lại cho ông S chi phí xem xét thẩm định tại chỗ
và định giá là 3.543.000đ (Ba triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn đng).
6. Về án phí:
- Ông Nguyễn Thanh S, bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E, bà
Nguyễn Thị T không phải chịu tiền án phí dân sự. Do ông S, bà Kim A, bà Kim
7
E và bà T trên 60 tuổi thuộc diện người cao tuổi nên đưc miễn nộp tiền án phí
dân sự sơ thẩm, theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
- Ông Nguyễn Thanh N1 nộp 14.808.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. Khu
trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đng, theo Biên lai thu số 0016808
ngày 15/12/2022 và 3.340.000 đng, theo Biên lai thu số 0000931 ngày
20/10/2023, tổng cộng 6.340.000 đng, ông N1 nộp tiếp 8.468.000đ (Tám triệu
bốn trăm sáu mươi tám nghìn đng).
- Bà Nguyễn Thị Anh T3 nộp 14.808.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. Khu
trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.081.000 đng, theo Biên lai thu số 0000930
ngày 20/10/2023, bà T3 nộp tiếp 7.727.000đ (Bảy triệu bảy trăm hai mươi bảy
nghìn đng).
- Anh Nguyễn Quốc H2 nộp 14.808.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. Khu
trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.081.000 đng, theo Biên lai thu số 0000919
ngày 18/10/2023, anh H2 nộp tiếp 7.727.000đ (Bảy triệu bảy trăm hai mươi bảy
nghìn đng).
- Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Thanh
L gm: Bà Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V, chị
Nguyễn Trần Như Ý nộp 29.616.000 đng án phí dân sự sơ thẩm và bà Bích T1
nộp 300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. Khu trừ 300.000 đng tiền tạm ứng án
phí đã nộp, theo Biên lai thu số 0000761 ngày 13/9/2023. Bà Bích T1, anh T2,
anh V và chị Như Ý nộp tiếp 29.616.000 đng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 25/01/2024 bà Trần Thị Bích T1 và anh
Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V, chị Nguyễn Trần Như Ý không thống
nht bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm xem xét lại toàn
bộ bản án số: 06/2024/DS-ST ngày 09 tháng 01 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Tháp Mười, tỉnh Đng Tháp.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Anh Trần Văn H1 là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Trần Thị
Bích T1 và người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền li, nghĩa
vụ liên quan ông Nguyễn Thanh L là anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V
và chị Nguyễn Trần Như Ý trình bày: Bà T1, anh T2, anh V và chị Như Ý thay
đổi yêu cầu kháng cáo, yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm, theo đó bà
T1, anh T2, anh V và chị Như Ý yêu cầu đưc nhận giá trị tài sản chung, thống
nht giao nhà và đt thuộc thửa 81, tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
, diện tích sàn
113,6m
2
loại đt ở đô thị, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp ngày
29/8/2018, đt tọa lạc tại khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp cho ông
8
Nguyễn Thanh N như thỏa thuận với các đng sở hữu và ông N tại phiên tòa phúc
thẩm.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh N trình bày:
Ông N thống nht sẽ nhận nhà và đt thuộc thửa 81, tờ bản đ số 4, diện tích
52,0m
2
, diện tích sàn 113,6m
2
loại đt ở đô thị, do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đ cp ngày 29/8/2018, đt tọa lạc tại khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng
Tháp (viết tắt là nhà đt thửa 81) theo Tờ thỏa thuận (V/v sang nhưng (giao) tài
sản chung đt và nhà ở) ngày 31/7/2024 và Tờ thỏa thuận (V/v nhận giá trị tài sản
là nhà và đt) ngày 31/7/2024. Theo đó ông N sẽ có nghĩa vụ trả giá trị bằng tiền
lại cho các đng sở hữu gm: Ông Nguyễn Thanh S, do ông S đã chết nên người
thừa kế duy nht của ông S là bà Trần Thị H (v ông S), bà Nguyễn Thị T, bà
Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E, ông Nguyễn Thanh N1, bà Nguyễn
Thị Anh T3, anh Nguyễn Quốc H2 và người thừa kế của ông Nguyễn Thanh L là
bà Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn
Trần Như Ý (v con ông L) cụ thể như sau:
+ Trả cho bà Bích T1, anh T2, anh V và chị Như Ý (nhận thay cho ông L):
102 chỉ vàng SJC, tiền sửa chữa nhà là 87.500.000 đng (Đã trừ phần của ông L:
100.000.000 đng - 12.500.000 đng) và phần tiền đưc chia cho đng sở hữu
nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 là 255.000.000 đng.
+ Trả cho bà H (nhận thay cho ông S): 10 chỉ vàng SJC, 24.500.000 đng
(3.543.000 đng x 7 người) tiền thẩm định giá nhà, đt (Đã trừ phần ông S) và
phần tiền đưc chia cho đng sở hữu nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 là
220.000.000 đng.
+ Trả cho ông N1 phần tiền đưc chia cho đng sở hữu nhà và đt tranh
chp thuộc thửa 81 là 220.000.000 đng.
+ Trả cho bà T, bà Kim A, bà Kim E, bà Anh T3 và anh H2 phần tiền đưc
chia cho đng sở hữu nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 mỗi người số tiền là
130.000.000 đng.
Về thuế chuyển quyền sở hữu nhà và QSD đt thuộc thửa 81 dự kiến khoảng
30.000.000 đng, ông N sẽ tự chịu trước khi làm thủ tục chuyển quyền. Phần thuế
trên ông N sẽ yêu cầu các đng sở hữu nhà, đt hoàn trả lại thì ông N sẽ tự thỏa
thuận sau với họ không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.
- Bà Trần Thị H là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên
đơn ông Nguyễn Thanh S trình bày: Thống nht thỏa thuận với ông Nguyễn Thanh
N như trình bày của ông N nêu trên. Bà H thừa nhận có k tên vào Tờ thỏa thuận
(V/v sang nhưng (giao) tài sản chung đt và nhà ở) ngày 31/7/2024 và thống nht
với nội dung Tờ thỏa thuận này.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh N1 trình bày:
Thống nht thỏa thuận với ông Nguyễn Thanh N như trình bày của ông N nêu
trên. Ông N1 thừa nhận có k tên vào Tờ thỏa thuận (V/v sang nhưng (giao) tài
9
sản chung đt và nhà ở) ngày 31/7/2024 và thống nht với nội dung Tờ thỏa thuận
này.
- Bị đơn anh Nguyễn Quốc H2 trình bày: Thống nht thỏa thuận với ông
Nguyễn Thanh N như trình bày của ông N nêu trên. Anh H2 thừa nhận có k tên
vào Tờ thỏa thuận (V/v sang nhưng (giao) tài sản chung đt và nhà ở) ngày
31/7/2024, Tờ thỏa thuận (V/v nhận giá trị tài sản là nhà và đt) ngày 31/7/2024
và thống nht với nội dung của 02 Tờ thỏa thuận này.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Anh T3 ủy quyền
cho ông Nguyễn Thanh N1 trình bày: Bà Anh T3 thống nht thỏa thuận với ông
Nguyễn Thanh N như trình bày của ông N nêu trên. Bà Anh T3 thừa nhận có k
tên vào Tờ thỏa thuận (V/v sang nhưng (giao) tài sản chung đt và nhà ở) ngày
31/7/2024, Tờ thỏa thuận (V/v nhận giá trị tài sản là nhà và đt) ngày 31/7/2024
và thống nht với nội dung của 02 Tờ thỏa thuận này.
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Kim A và bà Nguyễn Thị
Kim E vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm: Bà T, bà Kim A và bà Kim E cung cp
văn bản cho Tòa án thống nht thỏa thuận với ông Nguyễn Thanh N như trình bày
của ông N nêu trên. Bà T, bà Kim A và bà Kim E thừa nhận có k tên vào Tờ thỏa
thuận (V/v sang nhưng (giao) tài sản chung đt và nhà ở) ngày 31/7/2024, Tờ
thỏa thuận (V/v nhận giá trị tài sản là nhà và đt) ngày 31/7/2024 và thống nht
với nội dung của 02 Tờ thỏa thuận này
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bà Trần Thị Bích T1 và anh Nguyễn
Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V, chị Nguyễn Trần Như Ý thực hiện đúng quy định
và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án đến thời
điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền
và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng Điều 300 và khoản 2 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2024/DS-ST ngày
09 tháng 01 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười theo hướng công
nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự. Giao cho ông Nguyễn Thanh N đưc quyền
sở hữu căn nhà và QSD đt thuộc thửa 81, tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
, diện
tích sàn 113,6m
2
loại đt ở đô thị, tọa lạc tại Khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh
Đng Tháp. Buộc ông Nguyễn Thanh N có trách nhiệm trả cho bà Trần Thị Bích
T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần Như Ý số
tiền 255.000.000 đng, 102 chỉ vàng SJC và phần sửa chữa nhà số tiền 87.500.000
đng; trả cho ông Nguyễn Thanh S (người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là
bà Trần Thị H) số tiền 220.000.000 đng, 10 chỉ vàng SJC và chi phí tố tụng
24.500.000 đng; trả cho ông Nguyễn Thanh N1 số tiền 220.000.000 đng; trả
cho bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E, bà Nguyễn
10
Thị Anh T3 và anh Nguyễn Quốc H2 mỗi người số tiền là 130.000.000 đng.
Riêng phần của bà Nguyễn Thị Kim A số tiền 130.000.000 đng giao cho bà Trần
Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần Như
Ý. Về án phí đề nghị tuyên đúng theo quy định của pháp luật (Kèm theo Phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án dân sự số: 359/PB-
VKS-DS ngày 06/9/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp chia tài sản chung là QSD đất và nhà ở; chuyển nhượng
QSD đất và hủy giấy chứng nhận QSD đất” là đúng quy định tại khoản 3, 9 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
về quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Việc bà Trần Thị Bích T1 và
anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V, chị Nguyễn Trần Như Ý nộp đơn
kháng cáo vào ngày 25/01/2024 là trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn
Thị Kim E, bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Anh T3, bà Ngô Thị Ngọc T4, và
đại diện hp pháp của Ủy ban nhân dân huyện T vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngun gốc nhà và đt thuộc thửa 81, tờ bản đ số 4, diện
tích 52,0m
2
, diện tích sàn 113,6m
2
loại đt ở đô thị, do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cp ngày 29/8/2018, đt tọa lạc tại khóm A, thị trn M, huyện T,
tỉnh Đng Tháp (còn viết tắt là nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81) là của bà
Nguyễn Thị Thanh T5 mua và đứng tên QSD đt. Năm 2004, bà Thanh T5 thế
chp nhà và đt thửa 81 cho Ngân hàng N2 - Chi nhánh huyện T để vay số tiền
50.000.000 đng, do không có tiền trả nên ông N bỏ tiền ra trả cho Ngân hàng số
tiền gốc 50.000.000 đng và lãi 6.525.000 đng, tổng cộng 56.525.000 đng
(tương đương 10 lưng (100 chỉ) vàng 24Kra) để ly giy chứng nhận QSD đt
về và bà Thanh T5 làm thủ tục tặng cho QSD đt cho ông N đứng tên. Để thực
hiện theo di nguyện bằng lời nói của cụ C và cụ H3 là để nhà lại làm nơi thờ cúng
không đưc quyền sang bán, nên ông N làm thủ tục tặng cho lại các anh chị em
ruột cùng đứng tên, riêng phần của ông N thì ông N không đứng tên mà để cho
con là anh Nguyễn Quốc H2 đứng tên. Các nguyên đơn ông S, bà Kim A, bà Kim
E, bà T, bị đơn anh H2 và người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông N1, bà T3
yêu cầu phân chia giá trị tài sản là nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81, chia làm
11
8 phần mỗi phần là 283.563.750 đng. Bị đơn bà Trần Thị Bích T1 cùng các con
là anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần Như Ý không
thống nht yêu cầu nêu trên vì cho rằng nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 do bà
Bích T1 và ông L nhận chuyển nhưng của ông N vào năm 2018. Điều này đã
làm phát sinh tranh chp chia tài sản chung là QSD đt và nhà ở, chuyển nhưng
QSD đt và hủy giy chứng nhận QSD đt giữa các đương sự.
[3] Xét thy, các đương sự thống nht với Tờ thỏa thuận về việc sang
nhưng (giao) tài sản chung đt và nhà ở ngày 31/7/2024 đưc k bởi bà Trần Thị
H (người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Thanh S, đã chết),
bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E, ông Nguyễn
Thanh N1, bà Nguyễn Thị Anh T3, anh Nguyễn Quốc H2 và ông Nguyễn Thanh
N. Theo đó, bà Trần Thị Bích T1 và các con là anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn
Quốc V và chị Nguyễn Trần Như Ý thống nht giao nhà và đt thuộc thửa 81 cho
ông N, còn các đng sở hữu nhà và đt thuộc thửa 81 gm: Ông Nguyễn Thanh
S, do ông S đã chết nên người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông S là bà
Trần Thị H (v ông S), bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị
Kim E, ông Nguyễn Thanh N1, bà Nguyễn Thị Anh T3, anh Nguyễn Quốc H2 và
người thừa kế của ông Nguyễn Thanh L là bà Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn
Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần Như Ý (còn viết tắt là các
đng sở hữu nhà và đt thuộc thửa 81) thống nht chuyển quyền sở hữu nhà và
QSD đt thửa 81 cho ông Nguyễn Thanh N. Còn ông N có trách nhiệm trả cho bà
Bích T1, anh T2, anh V và chị Như Ý (nhận thay cho ông L): 102 chỉ vàng SJC,
tiền sửa chữa nhà là 87.500.000 đng (Đã trừ phần của ông L: 100.000.000 đng
- 12.500.000 đng) và phần tiền đưc chia cho đng sở hữu nhà và đt tranh chp
thuộc thửa 81 là 255.000.000 đng; Trả cho bà H (nhận thay cho ông S): 10 chỉ
vàng SJC, 24.500.000 đng (3.543.000 đng x 7 người) tiền thẩm định giá nhà,
đt (Đã trừ phần ông S) và phần tiền đưc chia cho đng sở hữu nhà và đt tranh
chp thuộc thửa 81 là 220.000.000 đng; Trả cho ông N1 phần tiền đưc chia cho
đng sở hữu nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 là 220.000.000 đng; Trả cho bà
T, bà Kim A, bà Kim E, bà Anh T3 và anh H2 phần tiền đưc chia cho đng sở
hữu nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 mỗi người số tiền là 130.000.000 đng.
Các đương sự thống nht giá trị còn lại của nhà, đt thửa 81 sau khi trả vàng, tiền
sửa chữa nhà cho ông L và ông S là 1.215.000.000 đng (255.000.000 đng +
220.000.000 đng x 2 + 130.000.000 đng x 4).
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Trần Văn H1 đại diện theo ủy quyền của bà
Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần
Như Ý thay đổi yêu cầu kháng cáo, thống nht thỏa thuận với ông Nguyễn Thanh
N và các đng sở hữu nhà, đt thuộc thửa 81 như nêu trên và yêu cầu Hội đng
xét xử xem xét phần bà Kim A đã đng giao phần tiền đưc chia cho đng sở
hữu nhà và đt tranh chp thuộc thửa 81 cho bà Bích T1, anh T2, anh V và chị
Như Ý, cụ thể phần của bà Kim A đưc nhận 130.000.000 đng từ ông N sẽ giao
cho bà T1, anh V, anh T2 và chị Như Ý như bản án sơ thẩm đã tuyên, yêu cầu Hội
12
đng xét xử công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm.
Ngoài ra, bà T1, anh T2, anh V và chị Như Ý không kháng cáo các nội dung nào
khác của bản án sơ thẩm, đng thời rút lại yêu cầu định giá lại tài sản là căn nhà
có diện tích 52,0m
2
có trên đt thửa 81 theo Đơn yêu cầu ngày 03/7/2024.
Hội đng xét xử xét thy việc thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa
phúc thẩm là trên sở tự nguyện, đảm bảo hài hòa quyền li của các đương sự,
đng thời không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nên đưc Hội đng xét xử công
nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự theo quy định tại Điều 300 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Đối với yêu cầu của bà T1, anh V, anh T2 và chị Như Ý yêu
cầu Tòa án tiếp tục công nhận phần giá trị tài sản chung bà Kim A đưc nhận từ
ông N là 130.000.000 đng cho bà T1, anh V, anh T2 và chị Như Ý do tại Tòa án
sơ thẩm bà Kim A đã đng giao phần của bà Kim A đưc hưởng cho bà T1, anh
V, anh T2 và chị Như Ý như bản án sơ thẩm đã tuyên. Hội đng xét xử xét thy
là có cơ sở, vì khi xét xử sơ thẩm bà Kim A đã tự nguyện giao phần của bà đưc
hưởng cho bà T1, anh V, anh T2 và chị Như Ý, sau khi xét xử sơ thẩm bà Kim A
không kháng cáo về nội dung này.
Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Thanh S đã nộp tạm ứng chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ là 3.347.000 đng, chi phí định giá là 1.000.000 đng và chi phí
thẩm định giá của Công ty T6 JSC là 24.000.000 đng, tổng cộng là 28.347.000
đng (Đã nộp tạm ứng và chi xong). Do yêu cầu phân chia tài sản của các đng
sở hữu đưc chp nhận nên có trách nhiệm trả lại cho ông S theo quy định mỗi
người là 3.543.000 đng. Tuy nhiên, do ông N thỏa thuận trả cho ông S số tiền
24.500.000 đng, nên các đng sở hữu gm: Bà T, bà Kim A, bà Kim E, ông N1,
bà T3, anh H2 và người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông L gm: Bà T1, anh
Quốc T2, anh Quốc V và chị Như Ý không phải trả lại cho ông S mỗi người là
3.543.000 đng.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà
Trần Thị Bích T1 và anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V, chị Nguyễn Trần
Như Ý, sửa bản án sơ thẩm theo sự thống nht thỏa thuận của các đương sự tại
phiên tòa phúc thẩm. Đng thời, sửa án phí sơ thẩm và chi phí tố tụng mà các
đương sự phải chịu.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo của bà Trần Thị Bích T1 và anh Nguyễn Quốc
T2, anh Nguyễn Quốc V, chị Nguyễn Trần Như Ý đưc chp nhận và bản án sơ
thẩm bị sửa, nên không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
13
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ Điều 300 và khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chp nhận kháng cáo của bà Trần Thị Bích T1 và anh Nguyễn Quốc T2,
anh Nguyễn Quốc V, chị Nguyễn Trần Như Ý;
2. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2024/DS-ST ngày 09 tháng 01 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười theo sự thỏa thuận của các đương
sự tại phiên tòa phúc thẩm.
Áp dụng khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều
39, khoản 3 Điều 144, các Điều 147, 148, 165, 228, 273 và 296 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; các Điều 102, 207, 208, 212, 216, 217, 218 và Điều 219 Bộ luật Dân
sự năm 2015; khoản 29 Điều 3, Điều 166 và Điều 203 của Luật Đt đai năm 2013;
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 27 và Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
2.1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh S, bà Nguyễn Thị
Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E và bà Nguyễn Thị T.
2.2. Chp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Thanh N1, Nguyễn Thị
Anh T3.
2.3. Chp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Quốc H2.
2.4. Không chp nhận yêu cầu phản tố của bà Trần Thị Bích T1 đối với yêu
cầu thu hi giy chứng nhận QSD đt thửa 81, tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
,
diện tích sàn 113,6m
2
loại đt ở đô thị, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ
cp cho ông S, bà T, ông L, anh H2, bà Kim A và bà Kim E ngày 29/8/2018. Đt
tọa lạc khóm A, thị trn M, huyện T, Đng Tháp.
2.5. Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm.
Các đng sở hữu đối với QSD đt, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đt thửa 81, tờ bản đ số 4, diện tích 52,0m
2
, diện tích sàn 113,6m
2
loại đt ở
đô thị, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp ngày 29/8/2018, đt tọa lạc
khóm A, thị trn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp gm: Ông Nguyễn Thanh S, do ông
S đã chết đưc thay bằng bà Trần Thị H là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của ông S, bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E,
ông Nguyễn Thanh N1, bà Nguyễn Thị Anh T3, anh Nguyễn Quốc H2 và ông
Nguyễn Thanh L, do ông L đã chết đưc thay bằng người thừa kế của ông L là bà
Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần
Như Ý (viết tắt là các đng sở hữu nhà, đt thuộc thửa 81) có nghĩa vụ chuyển
QSD đt và quyền sở hữu nhà thuộc thửa 81 là tài sản chung cho ông Nguyễn
Thanh N đứng tên, quản l, sử dụng.
Ông Nguyễn Thanh N có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị Bích T1, anh Nguyễn
14
Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V và chị Nguyễn Trần Như Ý gm: 102 chỉ vàng
SJC, tiền sửa chữa nhà là 87.500.000 đng và phần tiền đưc chia cho đng sở
hữu nhà và đt thuộc thửa 81 là 255.000.000 đng.
Ông Nguyễn Thanh N có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị H gm: 10 chỉ vàng
SJC, 24.500.000 đng tiền thẩm định giá nhà, đt và phần tiền đưc chia cho đng
sở hữu nhà và đt thuộc thửa 81 là 220.000.000 đng.
Ông Nguyễn Thanh N có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Thanh N1 phần tiền
đưc chia cho đng sở hữu nhà và đt thuộc thửa 81 là 220.000.000 đng.
Ông Nguyễn Thanh N có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị
Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E, bà Nguyễn Thị Anh T3 và anh Nguyễn Quốc H2
phần tiền đưc chia cho đng sở hữu nhà và đt thuộc thửa 81 mỗi người với số
tiền là 130.000.000 đng.
Bà Nguyễn Thị Kim A có nghĩa vụ giao phần tiền đưc chia cho đng sở
hữu nhà và đt thuộc thửa 81 khi đưc nhận từ ông N là 130.000.000 đng lại cho
bà T1, anh V, anh T2 và chị Như Ý (do bà Kim A đã đng cho lại bà T1, anh V,
anh T2 và chị Như Ý).
Các đng sở hữu nhà, đt thuộc thửa 81 có nghĩa vụ giao nhà, đt và đến
cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục chuyển QSD đt, quyền sở hữu nhà
đối với nhà, đt thuộc thửa 81 cho ông Nguyễn Thanh N, sau khi ông N thực hiện
xong nghĩa vụ thanh toán tiền vàng như nêu trên.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người đưc thi hành án) mà người phải thi hành án
chưa thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi xut quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân
sự 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 14/10/2022 của Tòa án
nhân dân huyện Tháp Mười; Sơ đồ đo đạc Mảnh trích đo địa chính số 22-2024
ngày 31/10/2022 của Công ty TNHH D).
2.6. Về chi phí tố tụng:
Ông Nguyễn Thanh S nộp chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.347.000
đng, chi phí định giá là 1.000.000 đng và chi phí thẩm định giá của Công ty T6
JSC là 24.000.000 đng, tổng cộng là 28.347.000 đng (Ông S đã nộp tạm ứng
và đã chi xong).
2.7. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Thanh S, bà Nguyễn Thị Kim A, bà Nguyễn Thị Kim E, bà
Nguyễn Thị T đưc miễn án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Thanh N1 phải chịu 11.000.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
Khu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đng, theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0016808 ngày 15/12/2022 và 3.340.000 đng theo Biên
lai thu số 0000931 ngày 20/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp
15
Mười, tỉnh Đng Tháp. Ông N1 còn phải nộp tiếp 4.660.000 đng án phí dân sự
sơ thẩm.
- Bà Nguyễn Thị Anh T3 phải chịu 6.500.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
Khu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.081.000 đng, theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0000930 ngày 20/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tháp Mười, tỉnh Đng Tháp. Bà T3 đưc nhận lại số tiền chênh lệch là
581.000 đng.
- Anh Nguyễn Quốc H2 phải chịu 6.500.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
Khu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.081.000 đng, theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0000919 ngày 18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tháp Mười, tỉnh Đng Tháp. Anh H2 đưc nhận lại số tiền chênh lệch
là 581.000 đng.
- Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Thanh
L gm: Trần Thị Bích T1, Nguyễn Quốc T2, Nguyễn Quốc V, Nguyễn Trần Như
Ý phải chịu 19.250.000 đng án phí dân sự sơ thẩm và bà Bích T1 phải chịu
300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. Khu trừ 300.000 đng tiền tạm ứng án phí
đã nộp, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000761 ngày 13/9/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười, tỉnh Đng Tháp. Bà Bích T1,
anh T2, anh V và Như Ý phải nộp tiếp 19.250.000 đng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Trần Thị Bích T1 và anh Nguyễn Quốc T2, anh Nguyễn Quốc V, chị
Nguyễn Trần Như Ý không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đưc hoàn lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp mỗi người là 300.000 đng, theo các biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002997, 0002998, 0002999, 0003000 cùng ngày
05/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Tháp Mười;
- Chi cục THADS huyện Tháp Mười;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
16
Ngô Tn Lợi
Tải về
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 114/2024/DS-PT ngày 10/09/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về chia tài sản chung
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm