Bản án số 52/2022/DS-ST ngày 13/10/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2022/DS-ST ngày 13/10/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 52/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/10/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Hữu Phúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc Thơ
2. Ông Ngô Phúc
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Anh Đào - T Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: ông Nguyễn Minh Quang – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 10 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 49/2022/TLST-DS ny 22 tháng
4 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 226/2022/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ; Địa chỉ: phường T, quận H, thành phố Hà
Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Đình L Chủ tịch HĐQT
Người đại diện theo ủy quyền: ông Mai Xuân T Giám đốc khối quản lý và tái
cấu trúc tài sản (theo giấy ủy quyền số 10771/UQ-PVB ngày 10/6/2020).
Người được ủy quyền lại: bà Hồ Việt H Phó giám đốc khối quản và tái cấu
trúc tài sản (theo giấy ủy quyền số 5157/UQ-PVB ngày 30/3/2021).
Ông Mai Xuân T ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Duy Th, sinh năm
1988 (theo giấy ủy quyền s21878/UQ-PVB ngày 07/12/2021); Địa chỉ: phường
AP, quận N, thành phố Cần T. (có mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 52/2022/DS-ST
Ngày: 13-10-2022
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tự do - Hnh phúc
2
- Bị đơn: Tôn Hoàng D, sinh năm: 1984; Địa chỉ nơi trú: ấp H, HB,
huyện C, tỉnh An Giang; Địa chỉ nơi làm việc: Bệnh viện S - N An Giang, phường
M, thành phố L, tỉnh An Giang. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 07/12/2022, quá trình tố tụng, đại diện nguyên đơn
ông Duy Th trình bày: Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh An Giang Phòng giao
dịch L và ông Tôn Hoàng D thỏa thuận ký kết hợp đồng hạn mức thấu chi số
436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 13/7/2017 phụ lục sửa đổi hợp đồng hạn
mức thấu chi số PL01-436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 12/10/2017 với nội
dung ngân hàng duyệt khoản vay thấu chi cho ông D hạn mức thấu chi là
140.000.000 đồng, thời hạn của hợp đồng hạn mức thấu chi 12 tháng kể từ ngày
hợp đồng, lãi suất thỏa thuận là 14%/năm, điều chỉnh 03 tháng/lần, lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, các bên còn thỏa thuận pchậm trả lãi. Quá trình
thực hiện hợp đồng sau khi được giải ngân số tiền 140.000.000 đồng ông D trả nợ
gốc được 2.236.501 đồng. Tính đến ngày 20/5/2022 ông D thanh toán lãi được
18.538.780 đồng còn nợ Ngân hàng TMCP Đ số tiền nợ gốc 137.763.499 đồng,
tổng tiền lãi 116.208.424 đồng, tổng cộng vốn lãi là 253.971.923 đồng. Ngân
hàng TMCP Đ yêu cầu ông D thanh toán số nợ này, tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận
đối với số nợ gốc chưa thanh toán đến khi trả hết số nợ.
* Tại biên bản hòa giải ngày 20/5/2022 ông n Hoàng D trình bày: Ông thống
nhất với lời trình bày của đại diện Ngân hàng TMCP Đ vthời hạn vay cũng như
các điều khoản trong hợp đồng hạn mức thấu chi. Sau khi được giải ngân số tiền
140.000.000 đồng ông đã thanh toán một số tiền gốc lãi như Ngân hàng TMCP
Đ trình bày. Ông thống nhất với số nợ mà ngân hàng yêu cầu nhưng hiện nay do ông
không khả năng thanh toán nên xin được thỏa thuận thời gian phương thức
thanh toán tại giai đoạn thi hành án.
Đến ngày 23/5/2022 ông Tôn Hoàng D có đơn thay đổi ý kiến hòa giải, ông D
trình bày chỉ chấp nhận trả phần vốn gốc 137.763.499 đồng, không đồng ý với
phần nợ lãi mà Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu cho rằng phía ngân hàng tự tính phần
lãi.
Tại phiên tòa,
- Đại diện nguyên đơn ông Võ Duy Th vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu ông Tôn Hoàng D trả cho Ngân hàng TMCP Đ một lần số tiền vốn gốc
137.763.499 đồng lãi tính đến ngày 13/10/2022 128.200.522 đồng, bao gồm
lãi quá hạn là 166.849 đồng lãi trên nợ gốc quá hạn 127.962.637 đồng và phí
lãi chậm trả 71.036 đồng, tiếp tục tính lãi theo hợp đồng hạn mức thấu chi số
436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 13/7/2017 phụ lục sửa đổi hợp đồng hạn
mức thấu chi số PL01-436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 12/10/2017 đối với
nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ.
3
- Bị đơn ông Tôn Hoàng D chỉ đồng ý trả phần nợ gốc xin được trả mỗi
tháng 3.000.000 đồng đến khi hết nợ, bắt đầu từ tháng 6/2023. Ông D xin bỏ phần
nợ lãi và yêu cầu không tiếp tục tính lãi trên nợ gốc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn trả số tiền vốn gốc 137.763.499 đồng tính
lãi theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về th tc tố tng:
1.1 Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Đ
ông Tôn Hoàng D được xác định tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2 Về thẩm quyền giải quyết: ông Tôn Hoàng D đăng hộ khẩu thường trú
tại ấp H, HB, huyện C, tỉnh An Giang theo sổ hộ khẩu số 010417719 ngày
16/3/2016, hồ hộ khẩu số 1750/HBT. Địa chỉ của ông Tôn Hoàng D ghi trong hợp
đồng hạn mức thấu chi số 436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 13/7/2017 phụ
lục sửa đổi hợp đồng hạn mức thấu chi số PL01-436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX
ngày 12/10/2017 ấp H, HB, huyện C, tỉnh An Giang. Nên theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1 Về nghĩa v trả tiền: Căn c vào lời trình bày của đương sự các chng
cứ trong hồ bản sao hợp đồng hạn mức thấu chi số
436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 13/7/2017 và phụ lục sửa đổi hợp đồng hạn
mức thấu chi s PL01-436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 12/10/2017 giữa
Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh An Giang Phòng giao dịch L chữ ký của đại
diện Ngân hàng TMCP Đ là ông Vũ Dương L, ông Nguyễn Minh H chủ tài khoản
ông Tôn Hoàng D đã xác định được ông Tôn Hoàng D vay của Ngân hàng
TMCP Đ theo hình thức thấu chi tài khoản số tiền 140.000.000 đồng (một trăm bốn
mươi triệu đồng), thời hạn của hạn mức thấu chi 12 tháng kể từ ngày hợp đồng,
lãi suất 14%/năm, điều chỉnh 03 tháng/lần, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất
trong hạn, phương thức thanh toán số tiền thấu chi thể thực hiện một phần hoặc
4
toàn bộ hàng tháng nhưng phải thanh toán toàn bộ vào ngày kết thúc thời hạn hạn
mức thấu chi.
Sự thỏa thuận giữa Ngân hàng TMCP Đ ông Tôn Hoàng D hoàn toàn tự
nguyện, mục đích nội dung thỏa thuận không trái đạo đức, pháp luật nên được
xem là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Quá trình thực hiện
hợp đồng ông D chỉ trả được số tiền gốc 2.236.501 đồng tiền lãi 18.538.780 đồng
thì ngưng, không thanh toán nên đã vi phạm thỏa thuận, Ngân hàng TMCP Đ yêu
cầu ông D phải trả số nợ gốc 137.763.499 đồng phù hợp nên được hội đồng xét xử
chấp nhận.
Do đó, căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bluật n sự Hội đồng xét x
chp nhn yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ, buộc ông Tôn Hoàng D
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền còn nợ là 137.763.499 đồng (một trăm
ba mươi bảy triệu bảy trăm sáuơi ba ngàn bốn trăm chín mươi chín đồng).
Đối với yêu cầu của ông Tôn Hoàng D chỉ trả phần nợ gốc xin trả mỗi tháng
3.000.000 đồng, bắt đầu từ tháng 6/2023 đến khi thanh toán xong toàn bộ số nợ. Yêu
cầu này của ông D không được phía ngân hàng chấp nhận. Hội đồng xét xử nhận
thấy yêu cầu của ông D ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn,
vi phạm thỏa thuận của các bên nên không có căn cứ chấp nhận.
2.2 Về lãi suất:
Căn cứ hợp đồng hạn mức thấu chi s436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày
13/7/2017 phụ lục sửa đổi hợp đồng hạn mức thấu chi số PL01-
436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 12/10/2017 giữa Ngân hàng TMCP Đ
ông Tôn Hoàng D xác định lãi suất thỏa thuận 14%/năm, lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn, ngoài ra các bên còn thỏa thuận phí chậm trả. Quá trình
thực hiện hợp đồng ông Tôn Hoàng D thanh toán được số tiền lãi 18.538.780 đồng
thì vi phạm hợp đồng, nay Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu tính lãi theo thỏa thuận với
số tiền là 128.200.522 đồng, bao gồm lãi qhạn 166.849 đồng lãi trên ngốc
quá hạn 127.962.637 đồng và phí lãi chậm trả là 71.036 đồng, đồng thời tiếp tục
tính lãi trên nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi thỏa thuận t ngày xét xử đến khi
ông Tôn Hoàng D thanh toán xong toàn bộ số nợ là phù hợp với quy định pháp luật
nên được hội đồng xét xử chấp nhận.
Đối với yêu cầu của ông Tôn Hoàng D xin được bỏ phần nợ lãi và không tiếp
tục tính lãi trên n gốc chưa thanh toán. Yêu cầu này của ông D không được phía
ngân hàng chấp nhận. Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của ông D ảnh hưởng đến
quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, vi phạm thỏa thuận của các bên nên
không có căn cứ chấp nhận.
[3] Về án phí thẩm: Căn cứ vào quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân
sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Nguyên đơn đưc chp nhn toàn b yêu cu khi kiện nên được nhn li tin
tm ng án phí đã np.
5
- B đơn phải chu án phí theo quy định pháp luật.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự đưc quyền kháng cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khon 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 273 Blut Tố tng Dân s; Điều 357, Điều 463, khoản 1
khoản 5 Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ
chức tín dụng; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ.
Buộc ông Tôn Hoàng D nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền vốn
gốc 137.763.499 đồng (một trăm ba mươi bảy triệu bảy trăm sáu ơi ba ngàn
bốn trăm chín mươi chín đồng) và tiền lãi là 128.200.522 đồng (một trăm hai mươi
tám triệu hai trăm ngàn năm trăm hai mươi hai đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền vốn gốc còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng hạn mức thấu chi số
436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 13/7/2017 phụ lục sửa đổi hợp đồng hạn
mức thấu chi số PL01-436/2017/HĐHMTC/PVB-CN.LX ngày 12/10/2017.
2. Về án phí sơ thẩm:
- Ngân hàng TMCP Đ được nhận lại số tiền 5.926.000 đồng (năm triệu chín
trăm hai mươi sáu ngàn đồng) tạm ng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0007276 ngày 19/10/2020 Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang.
- Ông Tôn Hoàng D phi chu 13.298.200 đồng (mười ba triệu hai trăm chín
mươi tám ngàn hai trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyn kháng cáo: Ngân hàng TMCP Đ, ông Võ Duy Th và ông Tôn Hoàng
D quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày
13/10/2022).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành
án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân n huyn
Châu Thành, tỉnh An Giang;
- Phòng kiểm tra nghiệp v thi hành án
Tòa án nn n tỉnh An Giang;
- Lưu h sơ;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đỗ Hữu Phúc
Tải về
Bản án số 52/2022/DS-ST Bản án số 52/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất