Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 51/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Tấn T ly hôn Nguyễn Thị C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số:51/2025/HNGD-ST
Ngày: 14 - 3 – 2025
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Bà Nguyễn Thị Vụ.
Ông Nguyễn Chí Lin
Bà Trần Thị Đổi.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
157/2025/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ông Trần Tuấn T, sinh năm 1978;
Bị đơn: bà Lê Thị C, sinh năm 1978;
Cùng địa chỉ: ấp T, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.
, b
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo i kin ngày
nguyên ông trình bày:
Ông Trần Tuấn T và bà Lê Thị C là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã H vào năm 2010. Cuộc sống hôn nhân có hạnh phúc đến năm
2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, bà C hay
ghen dùng lời lẽ xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của ông T, trước đây nhiều
năm ông và bà C mâu thuẫn ông đã yêu cầu ly hôn nhưng Tòa án không đồng ý
cho ly hôn nhưng tình cảm không thể hàn gắn và ngày càng mâu thuẫn trầm
trọng. Hiện nay ông T và bà C còn sống chung nhà nhưng không quan tâm chăm
sóc nhau mục đích hôn nhân không đạt được.
Về hôn nhân: ông Trần Tuấn T yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị C
Về con chung: ông T và bà C có 02 con chung là Trần Quốc T1, sinh năm
1997 thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết và Trần Quốc T2, sinh ngày
21/12/2007. Khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của con chung, nếu con chung
muốn sống với ai thì người đó nuôi, nếu con chung có nguyện vọng sống chung
với ông T thì ông T không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 05/3/2025, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa bị
đơn là bà Lê Thị C trình bày và yêu cầu: bà C thống nhất trình bày của ông T về
ngày tháng năm kết hôn, điều kiện kết hôn, con chung và việc ông T và bà C
không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nguyên nhân mâu thuẫn bà C cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc không
có mâu thuẫn, bà C còn thương chồng nên không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của
ông Trần Tuấn T.
Về con chung: trường hợp Tòa án cho bà C và ông T ly hôn bà C yêu cầu
trực tiếp nuôi con chung tên Trần Quốc T2, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi
con.
Tòa án đã tiến hành hòa giải cho các đương sự nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h c thm tra ti
phiên tòa và c vào kt qu ng xét x nhn
nh:
[1]. Ông Trần Tuấn T khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Lê Thị C hiện đang cư
trú tại: ấp T, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tỉnh
Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
[2]. Ông Trần Tuấn T và bà Lê Thị C chung sống có đăng ký kết hôn ngày
02/12/2010 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn
nhân giữa ông T và bà T là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn
nhân và gia đình.
[3]. Xét yêu cầu ly hôn của ông Trần Tuấn T thấy rằng: ông T và bà C phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng không có
tiếng nói chung trong hôn nhân, bà C thừa nhận việc ông T không chung thủy,
dẫn đến ông Trần Tuấn T và bà Lê Thị C không quan tâm chăm sóc nhau, bà C
yêu cầu đoàn tụ nhưng yêu cầu của bà C không được ông T đồng ý. Thấy rằng,
một trong hai bên hiện đã không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau,
không còn thiết tha vun đắp cuộc sống chung của vợ chồng để cùng nhau xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà C
và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014, xét cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Trần Tuấn T.
[4]. Về con chung: xét ông T và bà C có 02 con chung là Trần Quốc T1,
sinh năm 1997 thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết và Trần Quốc T2,
sinh ngày 21/12/2007. Khi ly hôn con chung tên Tâm nguyện V sống chung với
bà C. Do đó, để đảm bảo sự ổn định của con chung nên cần để bà C tiếp tục nuôi
con chung là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà C không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con
là tự nguyện và phù hợp với các Điều 107, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận không xem xét.
[5]. Xét về tài sản chung và nợ chung: ông T và bà C trình bày không yêu
cầu nên không đề cập giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết
bằng vụ án khác là phù hợp.
[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, xét thấy: ông Trần Tuấn T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải
chịu 300.000 đồng tiền án phí nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Ông T đã nộp đủ án phí.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tuấn T về việc “Ly hôn” đối với
bà Lê Thị C.
Về hôn nhân: Ông Trần Tuấn T được ly hôn với bà Lê Thị C.
Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: con chung tên Trần
Quốc T1, sinh năm 1997 đã thành niên, không yêu cầu nên Tòa án không xem
xét giải quyết.
Bà Lê Thị C được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Trần Quốc T2, sinh
ngày 21/12/2007 hiện đang sống chung với bà C (theo nguyện vọng của con
chung), ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung
mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,

chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên
trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở
bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con,
bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
Về chia tài sản chung: ông T và bà C trình bày không yêu cầu nên không đề
cập giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
Về nợ chung: ông T và bà C thống nhất trình bày không có, không yêu cầu
nên không đề cập giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng
vụ án khác.
Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Trần Tuấn T phải chịu 300.000 đồng tiền án
Dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0010016 ngày 27/02/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đức Hòa). Ông T đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án theo
thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vụ
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Long An;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức
Hòa;
- CC. THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- UBND xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức
Hòa (để ghi sổ hộ tịch)
- Lưu: hồ sơ vụ án, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm