Bản án số 50/2025/DS-ST ngày 18/04/2025 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 50/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 50/2025/DS-ST ngày 18/04/2025 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bến Tre (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 50/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 50/2025/DS-ST
Ngày: 18/4/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Thanh Thúy
2. Ông Lâm Thành Thông
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Huỳnh Sơn Trường – Thư ký Tòa án nhân
dân thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Ngày 18 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh
Bến Tre, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2025/TLST-DS ngày
22/01/2025 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 25/2025/QĐXX-ST ngày 17 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S;
Trụ sở tại: 2 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền ký đơn khởi kiện: Ông Nguyễn Văn G –
Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S – Chi nhánh B.
Người đại theo ủy quyền của nguyên đơn tham gia tố tụng: Ông Đặng Minh
T, sinh năm 1971, địa chỉ: A Đại lộ Đ, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre. (có
mặt)
Bị đơn: Bà Nguyễn Đoàn Tố Q, sinh năm 1990; (vắng mặt)
Địa chỉ: B ấp B, xã B, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 09/01/2024 bà Nguyễn Đoàn Tố Q có đơn đề nghị Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S – Chi nhánh B cấp thẻ tín dụng cho bà Q, qua xác minh thực tế
nhu cầu sử dụng và tình hình tài chính, thu nhập của khách hàng nên Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S – Chi nhánh B đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà Nguyễn
2
Đoàn Tố Q theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá nhân ngày 09/01/2024.
Loại thẻ: Easy Card, hạn mức tín dụng thẻ đuợc cấp là 10.000.000 đồng, mục
đích: tiêu dùng, lãi suất: 33,2%/năm. Thời hạn sử dụng thẻ là 05 năm và thẻ tự
động gia hạn thời gian sử dụng.
Hàng tháng khách hàng phải thanh toán 5% dư nợ đầu kỳ (chốt dư nợ đầu
kỳ ngày 22 tây hàng tháng), Ngân hàng sẽ cho khách hàng 25 ngày để thanh toán.
Nếu khách hàng phát sinh trễ hạn sẽ bị thu phí phạt bằng 6% (tối thiểu 80.000) số
tiền thanh toán tối thiểu của kỳ đó. Nếu khách hàng không thanh toán hoặc không
thanh toán đầy đủ số tiền thanh toán tối thiểu sau 02 kỳ chốt thông báo giao dịch
cộng 10 ngày thẻ sẽ chuyển sang nợ nhóm 2. Từ thời điểm chuyển nhóm 2 nếu
khách hàng không thanh toán đủ số tiền thanh toán tối thiểu của 2 kỳ chốt giao
dịch sau thời gian 90 ngày thẻ sẽ chuyển nợ nhóm 3 và chốt toàn bộ dư nợ thành
vốn gốc, lãi phát sinh sau khi chuyển nhóm 3 sẽ bằng 150% lãi trong hạn.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Nguyễn Đoàn Tố Q đã thực hiện các giao
dịch với tổng số tiền là 10.000.000 đồng. Trong quá trình thanh toán hợp đồng từ
ngày 22/01/2024 đến ngày 22/06/2024 bà Nguyễn Đoàn Tố Q thanh toán tổng
cộng 1.844.109 đồng. Do không thực hiện đúng theo cam kết là không thanh toán
phần vốn, lãi cho Ngân hàng nên toàn bộ nợ của khoản vay trên của khách hàng
đã chuyển sang quá hạn. Căn cứ khoản 5.7 Điều 5 trách nhiệm thanh toán đối với
thẻ tín dụng Phụ lục Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S thì bà Nguyễn Đoàn Tố Q đã vi
phạm hợp đồng khi không thanh toán thẻ tín dụng dẫn đến khoản vay thẻ tín dụng
bị quá hạn nên Ngân hàng đình chỉ thẻ tín dụng nêu trên. Nay Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu cá nhân bà Nguyễn Đoàn Tố Q phải trả cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S toàn bộ số tiền nợ thẻ tín dụng nêu trên tính
đến ngày 18/4/2025 là 14.477.393 đồng, bao gồm vốn gốc: 11.617.467 đồng, lãi
trong hạn: 1.906.617 đồng, lãi quá hạn: 953.309 đồng và Ngân hàng yêu cầu tiếp
tục tính lãi của thẻ tín dụng trên từ ngày 19/4/2025 đến khi bà Nguyễn Đoàn Tố
Q trả tất nợ cho Ngân hàng.
Bà Nguyễn Đoàn Tố Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải và tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bà Q không đến Tòa án nên không có
lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng)
cấp thẻ tín dụng cho và Nguyễn Đoàn Tố Q theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
thẻ cá nhân ngày 09/01/2024 với hạn mức 10.000.000 đồng, do bà Q vi phạm
3
nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Q phải trả số tiền nợ, yêu cầu
của Ngân hàng được xác định là tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Q có nơi cư trú tại B ấp B, xã B, thành
phố B, tỉnh Bến Tre nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố B theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Nguyễn Đoàn Tố Q đã được án triệu tập hợp lệ theo
quy định nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Q.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc yêu cầu bà Nguyễn Đoàn
Tố Q trả số tiền nợ vay.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện để yêu cầu bà Q trả toàn bộ
số tiền nợ thẻ tín dụng tính đến ngày 18/4/2025 là 14.477.393 đồng, bao gồm vốn
gốc: 11.617.467 đồng, lãi trong hạn: 1.906.617 đồng, lãi quá hạn: 953.309 đồng
và Ngân hàng yêu cầu tiếp tục tính lãi của thẻ tín dụng từ ngày 19/4/2025 đến khi
bà Nguyễn Đoàn Tố Q trả tất nợ cho Ngân hàng, chứng cứ khởi kiện của nguyên
đơn là giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá nhân ngày 09/01/2024. Xét về hình
thức, giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá nhân ngày 09/01/2024 do đại diện
Ngân hàng xác lập với bà Q vào thời điểm yêu cầu cấp thẻ tại Ngân hàng, Hội
đồng xét thấy, hình thức giao dịch này phù hợp với quy định tại Điều 119 Bộ luật
dân sự. Xét về nội dung, giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá nhân ngày
09/01/2024 thể hiện bà Q yêu cầu cấp thẻ tín dụng hình thức là vay tiền tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S số tiền vay 10.000.000 đồng, thời hạn sử dụng thẻ
05 năm với mức lãi suất là 33,2%/năm, do đó có cơ sở khẳng định giao dịch giữa
Ngân hàng và bà Q là có thật, nội dung hai bên giao kết không trái với quy định
tại Điều 117 Bộ luật dân sự.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng từ ngày 22/01/2024 đến ngày
22/06/2024 bà Nguyễn Đoàn Tố Q thanh toán tổng cộng 1.844.109 đồng, sau đó
không thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
bà Q trả nợ gốc và lãi phát sinh. Căn cứ theo quy định tại Điều 5.7 của giấy đề
nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá nhân ngày 09/01/2024 áp dụng lãi suất quá hạn
đối với toàn bộ dư nợ theo quy định của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng chốt nợ
đến ngày 28/10/2024 với số tiền 11.617.467 đồng là phù hợp. Căn cứ vào tóm tắt
sao kê tính lãi ngày 18/4/2025 do Ngân hàng cung cấp và lời khai của người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa, xét thấy, tính đến ngày
18/4/2025, bà Q còn nợ số tiền nợ gốc của thẻ tín dụng là 11.617.467 đồng và số
tiền lãi theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá nhân ngày 09/01/2024 gồm
lãi trong hạn 1.906.617 đồng, lãi quá hạn 953.309 đồng.
Đối với phần tiền lãi Ngân hàng yêu cầu tiếp tục tính lãi của thẻ tín dụng từ
ngày 19/4/2025 đến khi bà Q trả tất nợ cho Ngân hàng là phù hợp với quy định
4
tại Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao nên được chấp nhận.
[3] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ thông báo
thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bà Q không có ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng cũng như không có yêu cầu phản tố hay ý kiến phản bác đối
với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Bà Q không có mặt tại phiên tòa nên không
thể đối chất với lời trình bày của phía Ngân hàng, bà Q phải chịu mọi hậu quả
pháp lý của việc vắng mặt.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
toàn bộ nên bà Q phải chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch số tiền là 724.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 119, Điều 345 và Điều 463 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
- Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S;
Buộc bà Nguyễn Đoàn Tố Q có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S số tiền nợ tính đến ngày 18/4/2025 theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ cá
nhân ngày 09/01/2024 là 14.477.393 (mười bốn triệu, bốn trăm bảy mươi bảy
nghìn, ba trăm chín mươi ba) đồng, bao gồm vốn gốc: 11.617.467 (mười một triệu,
sáu trăm mười bảy nghìn, bốn trăm sáu mươi bảy) đồng, lãi trong hạn: 1.906.617
(một triệu, chín trăm lẻ sáu nghìn, sáu trăm mười bảy) đồng, lãi quá hạn: 953.309
(chín trăm năm mươi ba nghìn, ba trăm lẻ chín) đồng.
Kể từ ngày 19/4/2025, bà Nguyễn Đoàn Tố Q có trách nhiệm tiếp tục trả
tiền lãi phát sinh cho đến khi trả tất nợ cho Ngân hàng với mức lãi suất theo hợp
đồng tín dụng mà các bên đã ký kết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Nguyễn Đoàn Tố Q phải nộp là
724.000 (bảy trăm hai mươi bốn nghìn) đồng.
5
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng cho Ngân
hàng thương mại cổ phần S theo biên lai thu số 0005599 ngày 22/01/2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố B..
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố B;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS TP B;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Thị Thi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm