Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 14/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHAP NHAN YEU CAU
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ H Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
TỈNH K HÒA
Án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 23/4/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồngn dụng,
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINHA, TỈNH K HÒA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Huỳnh Tường Viên
Các Hội thẩm nhân dân: Thị Hoa
Nguyễn Thị Hoa
Thư ký phiên tòa: Trương Thị Thẩm
Đại diện viện kiểm sát nhân n th Ninh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Trần Thanhn - Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 4 m 2025, Tòa án nhân dân thị Ninh Hòat xử sơ thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 215/2024/TLST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2024
vviệc: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thtín dụng" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐST-DS ngày 03 tháng 03 năm
2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2025/HPT-ST ngày 21 tháng 03 năm
2025 Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 20/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4
năm 2025 giữac đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần N
Địa chỉ: 198 Trần Quang Khải, phường Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Anh T, chức vụ: Chuyên
viên thu giữ xtài sản bảo đảm - Ngân hàng TMCP N (theo văn bản ủy
quyền số 551B/2024/UQ-SBNT ngày 09/8/2024). Địa chỉ: T, phường P, thành
phố N, tỉnh K Hòa.
Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Bà Hồ Thị Xuân K Sinh năm 1963
Địa chỉ: Thôn M, xã L, thị xã H, tỉnh Khánh Hòa.
Vắng mt tại phiên tòa.
- Người quyền lợi nghĩa vliên quan:
Ông Nguyễn Thành C Sinh năm 1986
Địa chỉ: Thôn M, L, thị xã H, tỉnh Khánh Hòa.
Xin vng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp
cận công khai chứng cứ, biên bản hòa giải tại phiên tòa, người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn - ông Hoàng Anh T trình bày:
Ngân hàng thương mại cổ phần N - chi nhánh N - Phòng giao dịch V
Hồ Thị Xuân K xác lập hợp đồng
cho vay từng lần số
REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo
hạn mức thấu chi sREF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023
Đơn đnghị vay vốn Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng
Thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân
ngày 10/03/2023 như sau:
1. Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
ngày 28/03/2023 số tiền vay: 1.200.000.000 đồng. Ngày giải ngân: 29/03/2023,
ngày đến hạn: ngày 29/03/2032. Thời hạn vay 108 tháng, mục đích vay tiêu
dùng. Lãi suất cho vay: 16,59%/năm,
được điều chỉnh định k vào ngày làm vic
đầu tiên ca mi quý khi s thay đi ca lãi suất sở do Ngân hàng ban
hành tng thi k, được xác định bng lãi suất cơ sở của SeABank đang áp dụng
ti thời điểm điu chnh cng với (+) biên độ 5,59%/năm; lãi suất quá hạn bằng
150% mức lãi suất cho vay đối với ngốc quá hạn 10%/năm đối với tiền
lãi chậm trả.
2. Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 số tiền vay
1.000.000.000 đồng. Ngày giải ngân: 29/03/2023, ngày đến hạn: ngày
29/03/2024. Thời hạn vay là 12 tháng, mục đích vay tiêu dùng. Lãi suất cho vay:
15,29%/năm cố đnh trong sut thi hn vay vn; lãi suất quá hạn/chậm trả lãi:
Bằng 150% mức lãi suất cho vay đối với dư nợ gốc quá hạn và 10%/năm đối với
tiền lãi chậm trả;
3. Đơn đề nghị vay vốn Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử
dụng Thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ngày 20/03/2023 với hạn
mức: 100.000.000 đồng, tên chủ thẻ: HO THI XUAN KHANH, số thẻ:
X.XXXX.XXXX3329, số tài khoản thẻ: 000080144532; thời hạn hiệu lực thẻ 12
tháng; lãi suất 33%/năm kể từ ngày 20/03/2023.
Để đảm bảo cho các khoản vay nêu trên, Ngân hàng thương mại cổ phần N -
chi nhánh N - Phòng giao dịch V vàHồ Thị Xuân K xác lập hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số REF2308600242/HDTC/NTD-HTXK/1 ngày 28/03/2023.
i sản bảo đảm thế chấp là: Quyền sử dụng đất i sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 1139 tờ bản đồ 4 diện tích 570 m
2
tọa lạc tại thôn M, xã L, thị xã Ninh
Hòa, tỉnh K Hòa được Ủy ban nhân dân thị Ninh Hòa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CM 517132 số o sổ cấp GCN: CH00500 ngày 04/5/2018
cho bà Hồ Thị Xuân K.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, bà
Hồ Thị Xuân K chỉ thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 387.714.347 đồng
trong đó số tiền gốc 111.120.000 đồng và số tiền lãi 276.594.347 đồng.
Từ tháng 06/2023 K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng thương
mại cổ phần N khởi kiện u cầu bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho ngân
hàng số tiền tính đến ngày 23/4/2025 2.737.810.151 đồng cụ thể: Số tiền của
3
Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
1.296.945.715 đồng trong đó tiền gốc: 1.088.845.500 đồng, tiền lãi trong hạn:
176.757.783 đồng, tiền lãi quá hạn: 31.342.432 đồng. Số tiền của Hợp đồng cho
vay theo hạn mức thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK
1.276.280.733 đồng trong đó tiền gốc: 1.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn:
28.066.508 đồng, tiền i quá hạn: 248.214.225 đồng. Số tiền của hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng 164.583.703 đồng trong đó tiền gốc: 100.000.000 đồng, tiền
lãi trong hạn: 12.291.849 đồng, tiền lãi quá hạn: 52.291.854 đồng.
Ngoài ra, bà K còn phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh kể từ ngày 24/4/2025
theo mức lãi suất thỏa thuận của hợp đồng cho vay từng lần số
REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo
hạn mức thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023
Đơn đề nghị vay vốn Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát nh, sử dụng
Thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng nhân ngày 20/03/2023 cho đến khi
tr hết nợ cho Ngân hàng. Trường hợp không thực hiện được hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thì u cầu phát mãi i sản thế chấp
đảm bảo thi nh án. Trường hợp giá trị tài sản phát i không đủ để trả nợ cho
ngân hàng thì Hồ Thị Xuân K phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi
trả hết cho ngân hàng.
* Bị đơn bà Hồ Thị Xuân K đã được Tòa án nhiều lần triệu tập lấy lời khai,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải cng như tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng bị đơn vn vng mt
không có l do và không có văn bản trnh bày  kiến đối vi yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thành C trình bày:
Ông con của Hồ Thị Xuân K. Hiện nay đang sống cùng K tại thửa đất
1139 tờ bản đồ 4 thuộc thôn M, L, thị H, tỉnh K Hòa. Ông không biết việc
K vay vốn thế chấp thửa đất 1139 cho Ngân hàng thương mại cổ phần N
cho đến khi nhận được thông báo giấy triệu tập của Tòa án nhân dân thị
Ninh Hòa mới biết vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà K nên bà tự
quyết định. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông đề nghị giải quyết theo
quy định của pháp luật, không liên quan đến khoản vay củaK và xin vắng mặt
bậnm ăn.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ninh a phát biểu
quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán cho Nn ng thương mại cổ phần
N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 2.737.810.151 đồng c thể: stiền của Hợp
đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK là 1.296.945.715
đồng trong đó tiền gốc: 1.088.845.500 đồng, tiền lãi trong hạn: 176.757.783 đồng,
tiền lãi quá hạn: 31.342.432 đồng. Số tiền của Hợp đồng cho vay theo hạn mức
thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK là 1.276.280.733 đồng trong đó
tiền gốc: 1.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 28.066.508 đồng, tiền lãi quá
4
hạn: 248.214.225 đồng. Số tiền của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng là 164.583.703
đồng trong đó tiền gốc: 100.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 12.291.849 đồng,
tiền lãi quá hạn: 52.291.854 đồng. Ngoài ra, bà K còn phải tiếp tục trả khoản lãi
phát sinh kể từ ngày 24/4/2025 theo các hợp đồng nói trên cho đến khi trả hết nợ
cho Ngân hàng sở theo quy định tại Điều 463, 466 Bộ Luật dân sự năm
2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chứcn dụng.
Về u cầu phát mãi tài sản thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản
trên đất của K khi không thực hiện nghĩa vụ trả số tiền còn nợ thì đề nghị chấp
nhận u cầu của nguyên đơn theo quy định tại Điều 318, 323 Bộ Luật dân sự
năm 2015. Trường hợp giá trị tài sản phát i không đủ để trả nợ cho ngân hàng
thì Hồ Thị Xuân K phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi trả hết cho
ngân hàng. Trường hợp hợp K đã thc hin nghĩa v tr hết s tin nợ tin
lãi phát sinh ca s tin gc cho nguyên đơn thì ngân hàng phải trả lại cho bà H
Thị Xuân K bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào
sổ cấp GCN: CH00500 được Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa cấp ngày
04/5/2018 cho Hồ Thị Xuân K theo quy định tại Điều 322 BLuật dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa n cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Hồ Thị Xuân K được Tòa án tống đạt hợp lệ c
thông báo, quyết định nhưng vẫn vắng mặt. Người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Thành C xin vắng mặt. vậy, áp dụng Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hànht xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Bà Hồ ThXuân K hộ khẩu thường trú tại thôn M, L, thị xã H, tỉnh K
Hòa. Do đó Tòa án nhân dân thH, tỉnh Khánh Hòa thẩm quyền giải quyết
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[3] Về quan hệ tranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần N khởi kiện u
cầu bị đơn Hồ Thị Xuân K thanh toán số tiền 2.737.810.151 đồng theo Hợp
đồng cho vay từng lần, Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng. Do vậy, Hội đồngt xử xác định quan hệ pp luật tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung:
[4.1] Vyêu cầu trả tiền gốc:
Căn cứ hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 Đơn đề nghị vay vốn
Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát nh, sử dụng Thtín dụng quốc tế
dành cho khách hàng nhân ngày 20/03/2023 giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần NHồ Thị Xuân K.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác nhận quá
5
trình thực hiện hợp đồng thì bị đơn chỉ thanh toán số tiền 387.714.347 đồng và từ
tháng 06/2023, K vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng. Tính đến ngày
23/4/2025 K còn nợ số tiền gốc của hai hợp đồng tín dụng 2.088.845.500
đồng số tiền gốc của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng 100.000.000 đồng.
Tổng số tiền gốc còn nợ 2.188.845.500 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng tín
dụng mặc đã đôn đốc thông báo trả nợ nhiều lần nhưng bị đơn vẫn không
thực hiện nghĩa v.
t: Việc ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa các
bên hoàn toàn tự nguyện, các bên tham gia kết đầy đủ năng lực trách
nhiệm dân sự, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng không trái quy định pháp luật
nên ng nhận hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế hợp
pháp. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận đã kết xâm phạm
đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Do vậy, u cầu khởi kiện của ngân hàng đối với K phải thanh toán số
tiền gốc tính đến ngày 23/4/2025 2.188.845.500 đồng bao gồm tiền gốc của
Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
1.088.845.500 đồng, tiền gốc của Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK 1.000.000.000 đồng tiền gốc của hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng 100.000.000 đồng sở phù hợp quy định
tại Điều 463, 466 Bộ luật n snăm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng
[4.2] Về yêu cầu trả tiền lãi:
Lãi suất vay các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại khoản 2 Điu 91
Luật các tổ chức tín dụng. K đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả lãi theo
cam kết nên Ngân ng yêu cầu bà K phải trả tiền lãi tính đến ngày 23/4/2025 của
Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
208.100.215 đồng trong đó tiền lãi trong hạn: 176.757.783 đồng, tiền lãi quá hạn:
31.342.432 đồng; Số tiền i của Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK là 276.280.733 đồng trong đó tiền lãi trong
hạn: 28.066.508 đồng, tiền lãi quá hạn: 248.214.225 đồng; Số tiền lãi của hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng là 64.583.703 đồng trong đó tiền lãi trong hạn:
12.291.849 đồng, tiền lãi quá hạn: 52.291.854 đồng phù hợp nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4.3] Về yêu cầu tiếp tục trả lãi quá hạn sau ngày Tòa ánt xửthẩm:
Căn cứ khoản 1, 2 Điu 13 khoản 2 Điều 14 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thm phán a
án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016, yêu cầu của nguyên đơn áp dụng
tính i quá hạn theo thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng sau ny xét xử sơ thẩm là đúng quy định pp luật nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4.4] Vềi sản bảo đảm thế chấp:
Để đảm bảo cho khoản vay, Hồ Thị Xuân K đã thế chấp quyền sử dụng
đất tại thửa đất 1139 tờ bản đồ 4 tọa lạc tại thôn M,L, thị xã Ninh Hòa, tỉnh K
Hòa. Giữa Ngân hàng thương mại cổ phần N chi nhánh N Phòng giao dịch V
H Thị Xuân K có kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
REF2308600242/HDTC/NTD-HTXK/1 ny 28/03/2023.
6
t thấy: Việc kết hợp đồng thế chấp giữa các bên hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với các quy định của pp luật về thế chấp, có đăng ký giao dịch
đảm bảo nên công nhận hợp đồng thế chấp hợp pháp.
Do đó, trong trường hợp không thanh toán được hoặc thanh toán không đầy
đủ số tiền nợ theo hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-
HTXK ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 Đơn đề nghị vay vốn
Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát nh, sử dụng Thtín dụng quốc tế
dành cho khách hàng nhân ngày 20/03/2023, Ngân hàng quyền yêu cầu xử
tài sản thế chấp để thu hồi nợ phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo
quy định tại Điều 318, 322, 323 Bộ luật dân sự.
Trường hp bà K đã thc hin nghĩa v tr hết s nợ và tin lãi phát sinh cho
Ngân hàng thì Ngân hàng thương mại cổ phần N trả lại cho K bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH00500
được Ủy ban nhân n thị xã Ninh Hòa cấp ngày 04/5/2018 cho bà Hồ Thị Xuân
K .
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa đúng với quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát quan điểm đề ngh
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngun đơn. Quan điểm nói trên của đại
diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của
Tòa án nên chấp nhận.
[6] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng. Do yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng được chấp nhận n bà K phải chịu chi phí nghĩa vụ
hoàn trả lại cho ngân hàng.
[7] V án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án plệ phí Tòa án,
Hồ Thị Xuân K phi np án phí dân s sơ thm: 72.000.000 đồng + 2%
(2.737.810.151 đồng 2.000.000.000 đồng) = 86.756.203 đồng.
Hoàn trả cho Ngân ng thương mại cổ phần N số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
các l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, 147, 157, 227, 264, 271
Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điu 91, 95 ca Lut các t chcn dng năm 2010;
Căn cứ Điu 318, 322, 323, 463 Điu 466 ca B lut n s năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
7
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chp nhn toàn bộ yêu cu khi kin ca Ngân hàng thương mại cổ phần
N. Buộc bị đơn bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ
phần N số tiền nh đến ngày 23/4/2025 là 2.737.810.151 đồng. Cụ thể:
1.1. Buc bị đơn bà Hồ Thị Xuân K phi thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 1.296.945.715 đồng. Trong đó
tiền gốc: 1.088.845.500 đồng, tiền lãi trong hạn: 176.757.783 đồng, tiền i quá
hạn: 31.342.432 đồng.
Căn cứ theo hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-
HTXK ngày 28/03/2023, bà Hồ Thị Xuân K còn phi chu lãi phát sinh
theo mức
lãi suất thỏa thuận
k t ngày 24/4/2025 cho đến khi tr hết nợ cho ngân hàng.
1.2 Buộc bị đơn Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 1.276.280.733 đồng. Trong đó
tiền gốc: 1.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 28.066.508 đồng, tiền lãi quá
hạn: 248.214.225 đồng.
Căn cứ theo hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD-HTXK ngày 28/03/2023, Hồ Thị Xuân K còn
phải chịu i phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận kể từ ngày 24/4/2025 cho đến
khi trả hết nợ cho nn hàng.
1.3 Buộc bị đơn Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 164.583.703 đồng. Trong đó
tiền gốc: 100.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 12.291.849 đồng, tiền lãi quá hạn:
52.291.854 đồng.
Căn cứ theo đơn đề nghị vay vốn đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát
hành, sử dụng th tín dụng quốc tế dành cho khách hàng nhân ngày
20/03/2023, Hồ Thị Xuân K còn phải chịu lãi phát sinh kể từ ngày 24/4/2025
cho đến khi trả hết số nợ cho ngân hàng.
1.4 Trường hợp bà Hồ Thị Xuân K không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ thì Ngân hàng thương mại cổ phần N quyền yêu cầu quan Chi cục
Thi hành án dân sự thị H xử tài sản thế chấp để đảm bảo thi hành án gồm:
Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1139 tờ bản đồ 4 diện tích 570 m
2
theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH-
00500 do Ủy ban nhân dân thị H cấp ngày 04/5/2018 cho Hồ Thị Xuân K
toàn bộ tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp phát mãi tài sản bảo đảm không đủ trả nợ thì bà Hồ Thị Xuân K
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng.
Trường hợp Hồ Thị Xuân K đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền n nợ
thì Ngân hàng thương mại cổ phần N trả lại cho Hồ Thị Xuân K bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH-00500
do Ủy ban nhânn thị H cấp ngày 04/5/2018 cho Hồ Thị Xuân K
2. Về chi phí tố tụng: Hồ Thị Xuân K phải hoàn trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần N số tiền là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
3. V án phí: Hồ Thị Xuân K phi nộp số tiền án phí dân sự thẩm
8
86.756.203 đồng (Tám mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi sáu nghn hai trăm lẻ
ba đồng).
Hoàn trả cho Ngân ng thương mại cổ phần N số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 38.952.000 đồng (Ba mươi tám triệu chín trăm năm ơi hai nghn đồng)
theo biên lai thu tm ứng án phí Tòa án số 0006296 ngày 22/10/2024 của Chi cục
thi nh án n sự thị H.
4. Về quyền kháng o: Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng o trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự quyền thỏa
thuận thi nh án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi nh án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ka;
- VKSND thxã H;
- Chi cục THADS thị xã H;
- c đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Huỳnh Tường Viên
Tải về
Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất