Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 14/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHAP NHAN YEU CAU |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ H Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH K HÒA
Án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 23/4/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng,
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH K HÒA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Huỳnh Tường Viên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hoa
Bà Nguyễn Thị Hoa
Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Thẩm
Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Trần Thanh Sơn - Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 215/2024/TLST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2024
về việc: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐST-DS ngày 03 tháng 03 năm
2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2025/QĐHPT-ST ngày 21 tháng 03 năm
2025 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 20/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần N
Địa chỉ: 198 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Anh T, chức vụ: Chuyên
viên thu giữ và xử lý tài sản bảo đảm - Ngân hàng TMCP N (theo văn bản ủy
quyền số 551B/2024/UQ-SBNT ngày 09/8/2024). Địa chỉ: T, phường P, thành
phố N, tỉnh K Hòa.
Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Bà Hồ Thị Xuân K – Sinh năm 1963
Địa chỉ: Thôn M, xã L, thị xã H, tỉnh Khánh Hòa.
Vắng mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Thành C – Sinh năm 1986
Địa chỉ: Thôn M, xã L, thị xã H, tỉnh Khánh Hòa.
Xin vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp
cận công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn - ông Hoàng Anh T trình bày:
Ngân hàng thương mại cổ phần N - chi nhánh N - Phòng giao dịch V và bà
Hồ Thị Xuân K xác lập hợp đồng
cho vay từng lần số
REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo
hạn mức thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 và
Đơn đề nghị vay vốn và Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng
Thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân
ngày 10/03/2023 như sau:
1. Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
ngày 28/03/2023 số tiền vay: 1.200.000.000 đồng. Ngày giải ngân: 29/03/2023,
ngày đến hạn: ngày 29/03/2032. Thời hạn vay là 108 tháng, mục đích vay tiêu
dùng. Lãi suất cho vay: 16,59%/năm,
được điều chỉnh định kỳ vào ngày làm việc
đầu tiên của mỗi quý khi có sự thay đổi của lãi suất cơ sở do Ngân hàng ban
hành từng thời kỳ, được xác định bằng lãi suất cơ sở của SeABank đang áp dụng
tại thời điểm điều chỉnh cộng với (+) biên độ 5,59%/năm; lãi suất quá hạn bằng
150% mức lãi suất cho vay đối với dư nợ gốc quá hạn và 10%/năm đối với tiền
lãi chậm trả.
2. Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 số tiền vay
1.000.000.000 đồng. Ngày giải ngân: 29/03/2023, ngày đến hạn: ngày
29/03/2024. Thời hạn vay là 12 tháng, mục đích vay tiêu dùng. Lãi suất cho vay:
15,29%/năm cố định trong suốt thời hạn vay vốn; lãi suất quá hạn/chậm trả lãi:
Bằng 150% mức lãi suất cho vay đối với dư nợ gốc quá hạn và 10%/năm đối với
tiền lãi chậm trả;
3. Đơn đề nghị vay vốn và Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử
dụng Thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ngày 20/03/2023 với hạn
mức: 100.000.000 đồng, tên chủ thẻ: HO THI XUAN KHANH, số thẻ:
X.XXXX.XXXX3329, số tài khoản thẻ: 000080144532; thời hạn hiệu lực thẻ 12
tháng; lãi suất 33%/năm kể từ ngày 20/03/2023.
Để đảm bảo cho các khoản vay nêu trên, Ngân hàng thương mại cổ phần N -
chi nhánh N - Phòng giao dịch V và bà Hồ Thị Xuân K xác lập hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số REF2308600242/HDTC/NTD-HTXK/1 ngày 28/03/2023.
Tài sản bảo đảm thế chấp là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 1139 tờ bản đồ 4 diện tích 570 m
2
tọa lạc tại thôn M, xã L, thị xã Ninh
Hòa, tỉnh K Hòa được Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH00500 ngày 04/5/2018
cho bà Hồ Thị Xuân K.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, bà
Hồ Thị Xuân K chỉ thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 387.714.347 đồng
trong đó số tiền gốc 111.120.000 đồng và số tiền lãi 276.594.347 đồng.
Từ tháng 06/2023 bà K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng thương
mại cổ phần N khởi kiện yêu cầu bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho ngân
hàng số tiền tính đến ngày 23/4/2025 là 2.737.810.151 đồng cụ thể: Số tiền của
3
Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK là
1.296.945.715 đồng trong đó tiền gốc: 1.088.845.500 đồng, tiền lãi trong hạn:
176.757.783 đồng, tiền lãi quá hạn: 31.342.432 đồng. Số tiền của Hợp đồng cho
vay theo hạn mức thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK là
1.276.280.733 đồng trong đó tiền gốc: 1.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn:
28.066.508 đồng, tiền lãi quá hạn: 248.214.225 đồng. Số tiền của hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng là 164.583.703 đồng trong đó tiền gốc: 100.000.000 đồng, tiền
lãi trong hạn: 12.291.849 đồng, tiền lãi quá hạn: 52.291.854 đồng.
Ngoài ra, bà K còn phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh kể từ ngày 24/4/2025
theo mức lãi suất thỏa thuận của hợp đồng cho vay từng lần số
REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo
hạn mức thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 và
Đơn đề nghị vay vốn và Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng
Thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ngày 20/03/2023 cho đến khi
trả hết nợ cho Ngân hàng. Trường hợp không thực hiện được hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thì yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp
đảm bảo thi hành án. Trường hợp giá trị tài sản phát mãi không đủ để trả nợ cho
ngân hàng thì bà Hồ Thị Xuân K phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi
trả hết cho ngân hàng.
* Bị đơn bà Hồ Thị Xuân K đã được Tòa án nhiều lần triệu tập lấy lời khai,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải cng như tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng bị đơn vn vng mt
không có l do và không có văn bản trnh bày kiến đối vi yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan – ông Nguyễn Thành C trình bày:
Ông là con của bà Hồ Thị Xuân K. Hiện nay đang sống cùng bà K tại thửa đất
1139 tờ bản đồ 4 thuộc thôn M, xã L, thị xã H, tỉnh K Hòa. Ông không biết việc
bà K vay vốn và thế chấp thửa đất 1139 cho Ngân hàng thương mại cổ phần N
cho đến khi nhận được thông báo và giấy triệu tập của Tòa án nhân dân thị xã
Ninh Hòa mới biết vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà K nên bà tự
quyết định. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông đề nghị giải quyết theo
quy định của pháp luật, không liên quan đến khoản vay của bà K và xin vắng mặt
vì bận làm ăn.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa phát biểu
quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
là đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần
N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 là 2.737.810.151 đồng cụ thể: số tiền của Hợp
đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK là 1.296.945.715
đồng trong đó tiền gốc: 1.088.845.500 đồng, tiền lãi trong hạn: 176.757.783 đồng,
tiền lãi quá hạn: 31.342.432 đồng. Số tiền của Hợp đồng cho vay theo hạn mức
thấu chi số REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK là 1.276.280.733 đồng trong đó
tiền gốc: 1.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 28.066.508 đồng, tiền lãi quá
4
hạn: 248.214.225 đồng. Số tiền của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng là 164.583.703
đồng trong đó tiền gốc: 100.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 12.291.849 đồng,
tiền lãi quá hạn: 52.291.854 đồng. Ngoài ra, bà K còn phải tiếp tục trả khoản lãi
phát sinh kể từ ngày 24/4/2025 theo các hợp đồng nói trên cho đến khi trả hết nợ
cho Ngân hàng là có cơ sở theo quy định tại Điều 463, 466 Bộ Luật dân sự năm
2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Về yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản
trên đất của bà K khi không thực hiện nghĩa vụ trả số tiền còn nợ thì đề nghị chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn theo quy định tại Điều 318, 323 Bộ Luật dân sự
năm 2015. Trường hợp giá trị tài sản phát mãi không đủ để trả nợ cho ngân hàng
thì bà Hồ Thị Xuân K phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi trả hết cho
ngân hàng. Trường hợp hợp bà K đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền nợ và tiền
lãi phát sinh của số tiền gốc cho nguyên đơn thì ngân hàng phải trả lại cho bà Hồ
Thị Xuân K bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào
sổ cấp GCN: CH00500 được Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa cấp ngày
04/5/2018 cho bà Hồ Thị Xuân K theo quy định tại Điều 322 Bộ Luật dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Hồ Thị Xuân K được Tòa án tống đạt hợp lệ các
thông báo, quyết định nhưng vẫn vắng mặt. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Thành C xin vắng mặt. Vì vậy, áp dụng Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Bà Hồ Thị Xuân K có hộ khẩu thường trú tại thôn M, xã L, thị xã H, tỉnh K
Hòa. Do đó Tòa án nhân dân thị xã H, tỉnh Khánh Hòa có thẩm quyền giải quyết
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[3] Về quan hệ tranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần N khởi kiện yêu
cầu bị đơn bà Hồ Thị Xuân K thanh toán số tiền 2.737.810.151 đồng theo Hợp
đồng cho vay từng lần, Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi và hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng. Do vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung:
[4.1] Về yêu cầu trả tiền gốc:
Căn cứ hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK
ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 và Đơn đề nghị vay vốn
và Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng Thẻ tín dụng quốc tế
dành cho khách hàng cá nhân ngày 20/03/2023 giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần N và bà Hồ Thị Xuân K.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác nhận quá
5
trình thực hiện hợp đồng thì bị đơn chỉ thanh toán số tiền 387.714.347 đồng và từ
tháng 06/2023, bà K vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng. Tính đến ngày
23/4/2025 bà K còn nợ số tiền gốc của hai hợp đồng tín dụng là 2.088.845.500
đồng và số tiền gốc của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng là 100.000.000 đồng.
Tổng số tiền gốc còn nợ là 2.188.845.500 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng tín
dụng mặc dù đã đôn đốc và thông báo trả nợ nhiều lần nhưng bị đơn vẫn không
thực hiện nghĩa vụ.
Xét: Việc ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa các
bên là hoàn toàn tự nguyện, các bên tham gia ký kết có đầy đủ năng lực trách
nhiệm dân sự, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng không trái quy định pháp luật
nên công nhận hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế là hợp
pháp. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận đã ký kết là xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Do vậy, yêu cầu khởi kiện của ngân hàng đối với bà K phải thanh toán số
tiền gốc tính đến ngày 23/4/2025 là 2.188.845.500 đồng bao gồm tiền gốc của
Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK là
1.088.845.500 đồng, tiền gốc của Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK là 1.000.000.000 đồng và tiền gốc của hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng là 100.000.000 đồng là có cơ sở và phù hợp quy định
tại Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng
[4.2] Về yêu cầu trả tiền lãi:
Lãi suất vay các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91
Luật các tổ chức tín dụng. Bà K đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả lãi theo
cam kết nên Ngân hàng yêu cầu bà K phải trả tiền lãi tính đến ngày 23/4/2025 của
Hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-HTXK là
208.100.215 đồng trong đó tiền lãi trong hạn: 176.757.783 đồng, tiền lãi quá hạn:
31.342.432 đồng; Số tiền lãi của Hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK là 276.280.733 đồng trong đó tiền lãi trong
hạn: 28.066.508 đồng, tiền lãi quá hạn: 248.214.225 đồng; Số tiền lãi của hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng là 64.583.703 đồng trong đó tiền lãi trong hạn:
12.291.849 đồng, tiền lãi quá hạn: 52.291.854 đồng là phù hợp nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4.3] Về yêu cầu tiếp tục trả lãi quá hạn sau ngày Tòa án xét xử sơ thẩm:
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 và Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016, yêu cầu của nguyên đơn áp dụng
tính lãi quá hạn theo thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng sau ngày xét xử sơ thẩm là đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4.4] Về tài sản bảo đảm thế chấp:
Để đảm bảo cho khoản vay, bà Hồ Thị Xuân K đã thế chấp quyền sử dụng
đất tại thửa đất 1139 tờ bản đồ 4 tọa lạc tại thôn M, xã L, thị xã Ninh Hòa, tỉnh K
Hòa. Giữa Ngân hàng thương mại cổ phần N – chi nhánh N – Phòng giao dịch V
và bà Hồ Thị Xuân K có ký kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
REF2308600242/HDTC/NTD-HTXK/1 ngày 28/03/2023.
6
Xét thấy: Việc ký kết hợp đồng thế chấp giữa các bên là hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với các quy định của pháp luật về thế chấp, có đăng ký giao dịch
đảm bảo nên công nhận hợp đồng thế chấp là hợp pháp.
Do đó, trong trường hợp không thanh toán được hoặc thanh toán không đầy
đủ số tiền nợ theo hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-
HTXK ngày 28/03/2023, hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD/HTXK ngày 28/03/2023 và Đơn đề nghị vay vốn
và Đề nghị kiêm Hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng Thẻ tín dụng quốc tế
dành cho khách hàng cá nhân ngày 20/03/2023, Ngân hàng có quyền yêu cầu xử
lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo
quy định tại Điều 318, 322, 323 Bộ luật dân sự.
Trường hợp bà K đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số nợ và tiền lãi phát sinh cho
Ngân hàng thì Ngân hàng thương mại cổ phần N trả lại cho bà K bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH00500
được Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa cấp ngày 04/5/2018 cho bà Hồ Thị Xuân
K .
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa là đúng với quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát có quan điểm đề nghị
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Quan điểm nói trên của đại
diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của
Tòa án nên chấp nhận.
[6] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng. Do yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng được chấp nhận nên bà K phải chịu chi phí và có nghĩa vụ
hoàn trả lại cho ngân hàng.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Bà Hồ Thị Xuân K phải nộp án phí dân sự sơ thẩm: 72.000.000 đồng + 2%
(2.737.810.151 đồng – 2.000.000.000 đồng) = 86.756.203 đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần N số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, 147, 157, 227, 264, 271
và Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 318, 322, 323, 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
7
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần
N. Buộc bị đơn bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ
phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 là 2.737.810.151 đồng. Cụ thể:
1.1. Buộc bị đơn bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 là 1.296.945.715 đồng. Trong đó
tiền gốc: 1.088.845.500 đồng, tiền lãi trong hạn: 176.757.783 đồng, tiền lãi quá
hạn: 31.342.432 đồng.
Căn cứ theo hợp đồng cho vay từng lần số REF2308600243/HDTD/NTD-
HTXK ngày 28/03/2023, bà Hồ Thị Xuân K còn phải chịu lãi phát sinh
theo mức
lãi suất thỏa thuận
kể từ ngày 24/4/2025 cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng.
1.2 Buộc bị đơn bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 là 1.276.280.733 đồng. Trong đó
tiền gốc: 1.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 28.066.508 đồng, tiền lãi quá
hạn: 248.214.225 đồng.
Căn cứ theo hợp đồng cho vay theo hạn mức thấu chi số
REF2308600242/HDTD/NTD-HTXK ngày 28/03/2023, bà Hồ Thị Xuân K còn
phải chịu lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận kể từ ngày 24/4/2025 cho đến
khi trả hết nợ cho ngân hàng.
1.3 Buộc bị đơn bà Hồ Thị Xuân K phải thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 23/4/2025 là 164.583.703 đồng. Trong đó
tiền gốc: 100.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn: 12.291.849 đồng, tiền lãi quá hạn:
52.291.854 đồng.
Căn cứ theo đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát
hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ngày
20/03/2023, bà Hồ Thị Xuân K còn phải chịu lãi phát sinh kể từ ngày 24/4/2025
cho đến khi trả hết số nợ cho ngân hàng.
1.4 Trường hợp bà Hồ Thị Xuân K không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ thì Ngân hàng thương mại cổ phần N có quyền yêu cầu cơ quan Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã H xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo thi hành án gồm:
Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1139 tờ bản đồ 4 diện tích 570 m
2
theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH-
00500 do Ủy ban nhân dân thị xã H cấp ngày 04/5/2018 cho bà Hồ Thị Xuân K
và toàn bộ tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp phát mãi tài sản bảo đảm không đủ trả nợ thì bà Hồ Thị Xuân K
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng.
Trường hợp bà Hồ Thị Xuân K đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền còn nợ
thì Ngân hàng thương mại cổ phần N trả lại cho bà Hồ Thị Xuân K bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số số CM 517132 số vào sổ cấp GCN: CH-00500
do Ủy ban nhân dân thị xã H cấp ngày 04/5/2018 cho bà Hồ Thị Xuân K
2. Về chi phí tố tụng: Bà Hồ Thị Xuân K phải hoàn trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần N số tiền là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
3. Về án phí: Bà Hồ Thị Xuân K phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là

8
86.756.203 đồng (Tám mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi sáu nghn hai trăm lẻ
ba đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần N số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 38.952.000 đồng (Ba mươi tám triệu chín trăm năm mươi hai nghn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí Tòa án số 0006296 ngày 22/10/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự thị xã H.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh K Hòa;
- VKSND thị xã H;
- Chi cục THADS thị xã H;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Huỳnh Tường Viên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm