Bản án số 5/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 5/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 5/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 5/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 5/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Cơ (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 5/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ
TỈNH G
Bản án số: 17/2024/HNGĐ-ST
Ngày 22/5/2024
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH G
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Đặng Anh Việt.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Miền và bà Phạm Thị Sâm.
- Thư ký phiên toà: Bà Đoàn Thị Minh Chinh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn
Thanh Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh G tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 150/2023/TLST-
HNGĐ, ngày 09/10/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 04/4/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trương Thị Nhật L, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn Đoàn Kết,
xã Ia Din, huyện Đ, tỉnh G.
Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu Minh T, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn Đoàn Kết, xã
Ia Din, huyện Đ, tỉnh G.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, nguyên đơn chị Trƣơng Thị Nhật L trình bày:
Chị Trương Thị Nhật L và anh và anh Nguyễn Hữu Minh T có trải qua thời gian
tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ia Din, huyện Đ, tỉnh
G vào năm 05/4/2012.
Sau khi kết hôn, chị L và anh T chung sống hạnh phúc cho tới khoảng 02 năm
trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn. Cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, thường hay
xảy ra cãi vã, anh T không lo làm ăn, tính cách bảo thủ, chị L đã nhiều lần khuyên nhủ
2
nhưng anh T vẫn không thay đổi được. Tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt,
không còn ai quan tâm tới nhau. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 5/2023 đến
nay. Nay xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm T, không còn khả năng hàn gắn
để tiếp tục chung sống, tình cảm vợ chồng không còn nên chị L đề nghị Tòa án giải
quyết cho tôi được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị L và anh T có 03 con chung tên: Nguyễn Nhật Bảo Trân,
sinh ngày 03/11/2012; Nguyễn Nhật Bảo Hân, sinh ngày 08/3/2017 và Nguyễn Nhật
Bảo Châu, sinh ngày 03/11/2019.
Hiện tại cả 03 cháu đang sống cùng chị L. Quá trình giải quyết vụ án, chị L yêu
cầu giao cháu Bảo Trân cho anh T nuôi dưỡng, tuy nhiên anh T thường đi làm vắng
nhà, giao cháu Hân cho bà nội chăm sóc, thời gian gần đây cháu Trân tự về ở với chị
L. Vì vậy, tại phiên tòa chị L yêu cầu Tòa án giao cả 03 cháu cho chị L trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các cháu thành niên và tự lập được. Chị L không yêu cầu anh T
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Tuy nhiên, bị đơn anh Nguyễn Hữu Minh T không đến Toà án để tham gia tố
tụng, không có lời khai tại hồ sơ và không có lời khai tại phiên toà.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã
chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp L nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử
xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
+ Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Trương Thị Nhật L và anh Nguyễn Hữu
Minh T là hợp pháp. Quá trình chung sống, giữa chị L và anh T phát sinh nhiều mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm, vợ chồng đã sống ly thân một thời gian, chị L có đơn xin
ly hôn, anh T đã được Tòa án triệu tập hợp L nhiều lần nhưng anh T không đến Toà án
để tham gia tố tụng. Xét thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng, phải có
sự đồng thuận, tự nguyện từ hai phía, phải có tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc
giữa các thành viên trong gia đình nhưng anh, chị không ở bên nhau để yêu thương và
chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống hôn nhân, chị L không còn yêu thương anh T,
không còn mong muốn chung sống cùng anh T nữa. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.
3
Về con chung: Tại phiên tòa chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả
03 cháu Nguyễn Nhật Bảo Trân, Nguyễn Nhật Bảo Hân, Nguyễn Nhật Bảo Châu cho
đến khi các cháu thành niên và tự lập được. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp L
nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng tại Tòa án và cũng không có văn bản thể hiện
ý kiến về việc giải quyết nuôi dưỡng con chung. Chị L đủ điều kiện để nuôi dưỡng,
giáo dục các cháu. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của chị
L, giao cả 03 cháu Nguyễn Nhật Bảo Trân, Nguyễn Nhật Bảo Hân, Nguyễn Nhật Bảo
Châu cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên và có khả năng
lao động tự lập được. Chị L không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Trương Thị Nhật L khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết nuôi con
chung với anh Nguyễn Hữu Minh T có địa chỉ tại: thôn Đoàn Kết, xã Ia Din, huyện Đ,
tỉnh G. Vì vậy đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh G theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Hữu Minh T đã được Tòa án triệu
tập hợp L nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ
Luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Nhật L và anh Nguyễn Hữu Minh T
trải qua qua thời gian tìm hiểu, tiến tới hôn nhân và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Ia Din, huyện Đ, tỉnh G, vì vậy hôn nhân giữa chị L và anh T là hợp
pháp theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Quá trình chung sống với
anh T, nhận thấy mâu thuẫn phát sinh trầm T, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị L khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh T.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng,
phải có sự đồng thuận, tự nguyện từ hai phía, phải có tình yêu thương, quan tâm, chăm
sóc giữa các thành viên trong gia đình nhưng chị L và T không ở bên nhau để yêu
thương và chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống hôn nhân, chị L không còn yêu
thương anh T, không còn mong muốn chung sống cùng anh T nữa. Như vậy, chị L và
T đã vi phạm nghiêm T quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm T, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, anh T đã được Tòa án triệu tập hợp L nhiều lần
để tham gia hòa giải, lấy lời khai, tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt và cũng
không có ý kiến gì. Điều đó thể hiện anh T không còn quan tâm tới quan hệ hôn nhân
với chị L, không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Vì vậy, chị L yêu cầu ly hôn với anh
4
T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia
đình nên cần chấp nhận.
[5] Về con chung: Chị L và T có 03 con chung tên là: Nguyễn Nhật Bảo Trân,
sinh ngày 03/11/2012, Nguyễn Nhật Bảo Hân, sinh ngày 08/3/2017 và Nguyễn Nhật
Bảo Châu, sinh ngày 03/11/2019. Quá trình giải quyết vụ án, cháu Trân giao cho anh
T trực tiếp nuôi dưỡng, tuy nhiên anh T thường đi làm vắng nhà, nên cháu Trân giao
cho bà nội chăm sóc, thời gian gần đây cháu Trân tự về ở với chị L. Vì vậy, hiện tại cả
03 cháu đang sống cùng chị L. Tại phiên tòa, chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
cả 03 cháu cho đến khi các cháu trưởng thành và tự lập được.
Hội đồng xét xử xét thấy, con cái cần phải được cha mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Anh T thường đi làm vắng nhà, không có điều kiện chăm sóc cháu
Trân, hiện nay cháu Trân cũng tự về sống cùng chị L, trong hồ sơ vụ án cũng thể hiện
nguyện vọng của cháu Trân được sống cùng mẹ. Cháu Trân là con gái cần được sự
chăm sóc của mẹ, chị L có đủ điều kiện để nuôi dưỡng, giáo dục đảm bảo sự phát triển
toàn diện cho các cháu. Đồng thời quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh T không thể
hiện nguyện vọng về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy, cần chấp
nhận yêu cầu của chị L giao cả 03 cháu Nguyễn Nhật Bảo Trân, Nguyễn Nhật Bảo
Hân và Nguyễn Nhật Bảo Châu cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
các cháu trưởng thành và tự lập được là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con chung và anh T cũng không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết và anh
Sơn cũng không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Chị Trương Thị Nhật L là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 9, 19, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, L phí Toà án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Nhật L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Nhật L được ly hôn với anh Nguyễn
Hữu Minh T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Nhật Bảo Trân, sinh ngày 03/11/2012,
cháu Nguyễn Nhật Bảo Hân, sinh ngày 08/3/2017 và cháu Nguyễn Nhật Bảo Châu,
5
sinh ngày 03/11/2019 cho chị Trương Thị Nhật L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục khi các cháu chưa thành niên, đã thành niên mà mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Anh Nguyễn Hữu Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn T quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi
mức cấp dưỡng.
3. Về án phí: Buộc chị Trương Thị Nhật L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch về ly hôn để sung quỹ nhà
nước, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí
chị L đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007653 ngày 07/12/2023 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh G. Chị L đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, ngày 22/5/2024, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ Luật tố tụng Dân sự để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh G xét
xử phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh G; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Đ;
- Các đương sự;
- UBND xã Ia Din;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Đặng Anh Việt
Tải về
Bản án số 5/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 5/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm