Bản án số 495/2024/DS-PT ngày 13/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 495/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 495/2024/DS-PT ngày 13/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 495/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phạm Văn P2; Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 495/2024/DS-PT
Ngày: 13-9-2024
V/v “Yêu cầu chấm dứt hành vi
cản trở quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Thế Hng
Các Thm phán: Ông Phan Thanh Tòng
Bà Nguyn Th Rn
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyn Minh Trung - Thm tra viên chính Tòa
án nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim t nhân dân tnh Bến Tre: Ông Nguyn Khc
Phiên - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phúc thm công khai v án th s: 261/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 8
năm 2024 về Yêu cầu chm dt hành vi cn tr quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 51/2024/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 3305/2024/QĐ-PT
ngày 22 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th C, sinh năm 1964;
Địa ch: s A, p H, xã H, huyn C, tnh Bến Tre
Người đại din theo y quyn ca C: Ông Nguyn Trung H năm
1989; địa ch: s D, p A, xã A, huyn C, tnh Bến TreĐịa ch liên h: s I, p A,
xã A, huyn C, tnh Bến Tre; có đơn xin xét xử vng mt.
- B đơn: Ông Phạm Văn P năm 1962;
Địa ch: p K, xã P, huyn G, tnh Bến Trecó mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phm Th Thanh T năm 1995;
Địa ch: s A, p H, xã H, huyn C, tnh Bến Tre
2. Ông Phm Thanh V năm 1990;
Địa ch: s A, p H, xã H, huyn C, tnh Bến Tre
2
Người đại din theo y quyn ca Tông VÔng Nguyn Trung H năm
1989; địa ch: s D, p A, xã A, huyn C, tnh Bến TreĐịa ch liên h: s I, p A,
xã A, huyn C, tnh Bến Tre (có đơn xin xét xử vng mt).
- Người kháng cáo: Ông Phạm Văn P1 b đơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo nội dung án sơ thẩm,
Tại đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại Tòa án tại phiên tòa
thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Trung H1 bày:
C1 đứng tên phần đất thuộc thửa đất số 203, tờ bản đồ số 16 theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V420244, vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số: 00751QSDĐ/4010/QĐ-UB, diện tích 5547 m
2
, tọa lạc tại
H, huyện C, tỉnh Bến TreĐất cấp cho hộ Nguyễn Thị C2 hộ C1
Phạm Thị T1 của C(đã chết năm 2021, T1không chồng con, cha mẹ
T1chết đã lâu) các con C3 Phạm Thị Thanh T2 Phạm Thanh VNguồn
gốc phần đất do Phạm Thị T3 được Ủy ban nhân dân huyện C giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2004.
C4 trực tiếp quản lý, sdụng thửa đất trên từ khi được cho đất đến
nay. Trên đất bà C1 trồng cây sữa, cây me, y tre cây trâm bầu. Ngày
06/8/2007, C1 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thanh S phần đất diện ch
1340 m
2
thuộc thửa đất 203, tờ bản đồ số 16. Cuối năm 2021, ông Phạm Văn
P2(còn gọi Ba L đến nhà C5 yêu cầu C6 nhượng cho ông phần đất của
C7 thửa đất số 203 với tổng diện tích 4206,3 m
2
nhưng C8 đồng ý đất
này gia đình bà C9 sinh sống và canh tác. Đến khoảng tháng 3/2022, ông P3 tự ý
chặt phá cây trồng trên đất ngang nhiên vào đất của C10 dừa, chuối, đào
ao nuôi cất nhà tạm trên thửa đất nêu trên không sự đồng ý của
CBà C11 nhiều lần yêu cầu ông P4 được sử dụng thửa đất nêu trên nhưng ông
P4 quan tâm mà vẫn tiếp tục canh tác. Do C5 ông P5 quan hệ họ hàng nên
C11 nhiều lần nhún nhường, C3 phụ nữ, nhà đơn chiếc nên mỗi lần ngăn cản
ông P6 hăm dọa. Hiện ông P7 canh tác trên phần đất của C12 hăm
dọa chửi mắng CVụ việc đã được Ủy ban nhân dân H vào ngày
24/02/2023 nhưng không thành.
Nay bà C13 cầu ông P8 lại cho phần đất có diện tích 4206,3 m
2
thuộc
thửa đất số 203, tờ bản đs16, tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Tređồng
thời tháo dỡ toàn bộ tài sản trên đất bao gồm nhà tạm, y trồng lấp ao nuôi
để khôi phục hiện trạng đất ban đầu cho C14 đất đang tranh chấp 01
n nhà bằng tôn cất tiền chế do ông P9, có cây trồng trên đất là chuối và dừa do
ông P10 trồng. C13 cầu ông P8 lại đất như hiện trạng ban đầu không
3
chịu chi phí bồi thường cho việc di dời ncây trồng của ông PBà C15 yêu
cầu ông P11 thường cây trồng mà ông P3 chặt phá trên đất của bà C
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Phạm Văn P12 bày:
Phần đất tranh chấp nguồn gốc từ gia đình họ phạm. Ông bà tổ tiên
ông khai khẩn 02 thửa đất tọa lạc ấp P, H, huyện C, tỉnh Bến Trediện tích
khoảng 4.000 tại ấp H, H, huyện C, tỉnh Bến Trediện tích 5.547
theo sổ đất. Ông bà nội ông gìn giữ đất đến khi ông bà chết thì cha ông người
trực tiếp làm chủ 02 phần đất này, chính quyền nhân dân địa phương ai cũng
biết cha ông làm chủ 02 phần đất này.
Ông nội ông 02 con trai, bác ông cha ông (là con út), còn lại
nữ bà T1bà 10 B (mẹ C16 10 Đcô T2Đến năm 1969, bác cha ông bị
bom đạn chiến tranh nên đều đã chết, mẹ ông bị giặc bắt đày. Bác cha ông
được nhà nước công nhận liệt sĩ, chôn cất tại đây, mồ ông cố ông các
cô đã chết cũng chôn cất tại phần đất đang tranh chấp.
Phần đất ông bà họ Phạm còn lại hiện nay khoảng 9.000 m² là đất hương
hỏa. Sau khi cha ông chết người thứ 5 tên Phạm Thị T4 đất, người
tật nguyền, sống độc thân.
Sau đó cô ông thấy cha mẹ bà C11 chết nên cô mới mang 03 anh em của
C17 nuôi đến lớn, gả C18 chồng có con. Qua thời gian thì C19
chồng con quay trở lại ở đến nay.
Đến khi nhà nước đo đạc, T1lớn tuổi, tật nguyền, không làm giấy
chứng minh nhân dân. Cán bộ đo đạc nói trong gia đình ai giấy CMND thì
đưa ra để ghi tên mới được cấp sổ, C1 giấy chứng minh nhân dân nên được
ghi tên cấp sổ chủ quyền đất. Không sự họp mặt gia đình, không di chúc
gì, không giấy ủy quyền. Đây lời tường thuật của C20 buổi hòa giải tại
ấp ngày 24/6/2022 biên bản, nhưng hòa giải không thành, chuyển đơn đến hội
đồng hòa giải xã H
Nay ông được sự thống nhất của các chú bác cho phép ông về dọn vườn
trồng trọt tại đây. Gia đình anh em chú bác thấy ông cháu nội út, trách
nhiệm thờ cúng ông bà tổ tiên và được hưởng tài sản này mà ông cha để lại. Còn
C3 cháu kêu ông bằng cháu ngoại, người khác máu, khác h nên
không thể nối nghiệp dòng họ Phạm. Nay ông yêu cầu Nguyễn Thị C21
quyền sử dụng đất đang tranh chấp (gồm 02 thửa đất khoảng 9000 m²) cho tôi để
chia ra 06 phần bằng nhau, thờ cúng ông và 05 người con của ông nội, đây là
sự sắp xếp của nội bộ gia đình. Ông được sự thống nhất của anh em trong nhà
nên mới vào canh tác phần đất mới trên, trên phần đất mộ của cha ông Phạm
Văn L1và bác ông Phạm Văn R Ông không biết Phạm Thị Ú bà Phạm Thị
C22 ai.
4
Người quyền lợi liên quan Phạm Thị Thanh T2 Phạm Thanh
V1: thống nhất với lời trình bày của bà Nguyễn Thị C.
Do hòa gii không thành, Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, tnh Bến
Tre đã đưa vụ án ra xét x.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 51/2024/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, tnh Bến Tre đã quyết định (tóm tt):
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C
Buộc ông Phạm Văn P13 dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với quyền
sử dụng đất của Nguyễn Thị C23 các thửa 203, tờ bản đồ số 16 diện tích
4.200,0 m
2
tọa lạc tại H, huyện C, tỉnh Bến Tre (có họa đồ hiện trạng sử
dụng đất kèm theo).
Buộc ông Phạm Thanh P14 dời căn nhà kết cấu lợp tôn xi măng, nền
đất, vách tôn ximăng ra khỏi phần đất thuộc 203, tờ bản đồ số 16 diện tích
4.200,0m
2
tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre
Tạm giao cây trồng có trên thửa 203, tờ bản đồ số 16 diện tích 4.200,0m
2
tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Trecho bà Nguyễn Thị C24 Phạm Thị T2 anh
Phạm Thanh V2 lý, sử dụng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v án phí, chi phí t tng quyn
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 09/7/2024, b đơn Phạm Văn P15 cáo bản án sơ thẩm, yêu cu Tòa
án cp phúc thm xét x li v án theo hướng không chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn Nguyễn Th C
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn ông Phạm Văn P16 gi nguyên ni dung
kháng cáo.
Kim sát viên Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến:
- V t tng: Những người tiến hành t tụng đã tuân theo đúng các quy
định ca pháp lut t tng, những người tham gia t tng thc hiện đúng quyền
và nghĩa vụ theo quy định ca pháp lut t tng.
- V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 B
lut t tng dân s năm 2015, không chấp nhn yêu cu kháng o ca ông
Phạm Văn P2, gi nguyên Bn án dân s thẩm s 51/2024/DS-ST ngày 28
tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h vụ án được thm tra
công khai ti phiên tòa, kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến đề ngh ca Kim
5
sát viên, xét kháng cáo ca b đơn ông Phạm Văn P17 Hội đồng xét x nhn
định:
[1] V t tng:
- B đơn ông Phạm Văn P15 cáo thc hin các th tc kháng cáo hp
l, trong thi hn luật định nên được xem xét gii quyết theo trình t phúc thm.
- Tại phiên tòa, người đi din theo y quyn ca bà Nguyn Th C,
Phm Th Thanh T2 ông Phm Thanh V3 ông Nguyn Trung H2 đơn đề ngh
Tòa án xét x vng mặt. Căn cứ Điu 228 ca B lut T tng dân s năm 2015,
Hội đồng xét x vn tiến hành xét x v án theo quy định ca pháp lut.
[2] V ni dung: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị C25 kiện yêu cầu buộc ông
Phạm Văn P13 dứt hành vi cản trở phần đất thuộc thửa 203, tờ bản đồ số 16, tọa
lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Tredo đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Ông P4 đồng ý với yêu cầu khởi kiện của C26 cho rằng đất của
dòng họ P2ông được sự đồng ý của dòng họ cho canh tác đất.
Xét kháng cáo của bị đơn ông Phạm Văn P2, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[2.1] Bà Nguyễn Thị C27 được Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số V 420244 ngày 18/6/2004 nên C28 quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật người trực tiếp canh tác, sử
dụng, đóng thuế nhà, đất theo đúng qui định của pháp luật. Tháng 3/2022, ông
P18 ý chặt phá cây trồng ngang nhiên vào phần đất của trồng dừa, chuối,
đào ao cất nhà tạm. C13 cầu ông P8 lại đất nhiện trạng ban đầu
không chịu chi phí bồi thường cho việc di dời nhà và cây trồng của ông P
[2.2] Theo bị đơn, phần đất thuộc thửa 203, tờ bản đồ số 16, tọa lạc tại
xã H, huyện C, tỉnh Bến Trelà của dòng họ P2, việc bà C28 cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không sự đồng ý của dòng họ trái quy định, xâm
phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của ông, ông được sự đồng ý của dòng họ
vào phần đất trên canh tác. Ông yêu cầu C29 phần đất nêu trên làm 06 phần
bằng nhau để thờ cúng ông bà.
[2.3] Xét thấy: Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà
C30 hiện đầy đủ nghĩa vthuế đối với nhà nước. Năm 2007, bà C21 nhượng
một phần đất cho ông Nguyễn Thanh S1 ai có ý kiến gì. Bà C1 đầy đủ các quyền
nghĩa vụ sử dụng thửa đất đã được cấp theo quy định tại Điều 166 Luật Đất
đai mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, khi bà Csử dụng diện tích đất đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình thì ông P3 hành vi cản trở
không cho Csử dụng. Quá trình giải quyết vụ án, ông P19 nhận ông đã
hành vi cản trở sẽ tiếp tục cản trở, không cho phép Csử dụng phần đất
6
C28 đng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần đất của dòng họ
phạm ông.
Như vậy, việc ông P5 hành vi cản trở trái pháp luật quyền sử dụng đất
của bà C31 với diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
V420244 ngày 18/6/2004 xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai
của người sử dụng đất nên Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
C32 buộc ông P20 chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với quyền sử
dụng đất của bà C3 phù hợp.
[2.4] Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 04/01/2024, trên
thửa 203, tờ bản đồ số 16, tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Trecó 01 căn nhà
kết cấu lợp tôn xi măng, nền đất, vách tôn ximăng, cột cây; 05 ngôi mộ, cây
trồng dừa, chuối sả. Nhà, cây trồng do ông P9, cây trồng do ông P21.
C13 cầu ông P22 dời nhà, cây trồng trả lại đất nhiện trạng ban đầu
không chịu chi phí bồi thường cho việc di dời nhà và cây trồng của ông P23 thấy
đối với căn nhà là nhà tạm, di dời được, việc ông P24 dựng khi chưa có sự đồng
ý của C3 không đúng nên cần buộc ông P22 dời nhà, trả đất cho CRiêng
đối với phần cây trồng trên đất, bà C1 yêu cầu ông Pdi d, ông P4 có ý kiến gì đối
với phần cây trồng này. Xét việc di dời cây trồng sẽ làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến phần đất của Nguyễn Thị C33 đây cây trồng hằng năm, không
thể di dời; ông P4 có ý kiến đối với phần cây trồng này nên cần giữ nguyên hiện
trạng, tạm giao cho bà C34 lý.
[2.5] Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục thẩm, Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã ra thông báo về việc làm đơn
khởi kiện, nhưng hết hạn của thông báo ông P16 không thực hiện nên được coi
là từ bỏ yêu cầu khởi kiện.
[3] T nhng nhận định trên, Hội đồng xét x thy rng Tòa án cấp
thm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị C35 có cơ sở,
phù hợp quy định của pháp luật.
[4] B đơn ông Phạm Văn P15 cáo nhưng không cung cấp được tài liu,
chng c chng minh cho yêu cầu kháng cáo căn c nên Hội đồng xét x
không chp nhn kháng cáo ca ông Phạm Văn P2, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Do ông Phạm Văn P1 người cao tuổi nên đưc min np tin án phí
dân s phúc thm.
Vì các l trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Phạm Văn P2;
Gi nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 28/6/2024
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
C th tuyên:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khon 1
Điều 39; Điều 149, 227 B lut T tng dân sự; Điều 12, Điều 166 Luật Đất đai;
Điu 169 B lut Dân s; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C
Buộc ông Phạm Văn P13 dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với quyền
sử dụng đất của Nguyễn Thị C23 các thửa 203, tờ bản đồ số 16 diện tích
4.200,0 m
2
tọa lạc tại H, huyện C, tỉnh Bến Tre (có họa đồ hiện trạng sử
dụng đất kèm theo).
Buộc ông Phạm Thanh P14 dời căn nhà kết cấu lợp tôn xi măng, nền
đất, vách tôn ximăng ra khỏi phần đất thuộc 203, tờ bản đồ số 16 diện tích
4.200,0 m
2
tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre
2. Tạm giao cây trồng có trên thửa 203, tờ bản đồ số 16 diện tích 4.200,0
m
2
tọa lạc tại H, huyện C, tỉnh Bến Trecho Nguyễn Thị C24 Phạm Thị T2
anh Phạm Thanh V2 lý, sử dụng.
3. Về án phí, chi phí tố tụng:
- Án phí dân sự thẩm: Ông Phạm Thanh P25 người cao tuổi nên
không phải chịu án phí.
- Chi phí tố tụng: Buộc ông Phạm Thanh P26 cho Nguyễn Thị C36
(Tám triệu năm trăm lẻ hai ngàn) đồng.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phạm Thanh P1là người cao tuổi
nên được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 của
8
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND huyn Châu Thành, tnh Bến Tre;
- VKSND tnh Bến Tre;
- Chi cc THADS huyn Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA TAND tnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Thế Hng
Tải về
Bản án số 495/2024/DS-PT Bản án số 495/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 495/2024/DS-PT Bản án số 495/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất