Bản án số 494/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 494/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 494/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 494/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 494/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 494/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÓC MÔN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 494/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14-5-2025
V/v tranh chp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Khanh.
2. Ông Huỳnh Văn Đẹp.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Như Oanh, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Đặng Thị Tuyết Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
1618/2024/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2024 về tranh chp “Ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10
tháng 4 năm 2025 và Quyết định hon phiên tòa số 113/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thúy K, sinh năm 1987.
Thường trú: 57/5T p C (p T 3 cũ), x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Nơi ở hiện nay: A T, p A (hẻm C), x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(bà K có đơn đề nghị xét xử vng mặt).
2. Bị đơn: Ông Đặng Quốc K1, sinh năm 1986.
Thường trú: 57/5T p C (p T 3 cũ), x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(ông K1 vng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Lê Thị Thúy K trình bày:
Bà K và ông K1 đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, đăng ký
kết hôn ngày 31 tháng 01 năm 2018 theo Giy chứng nhận kết hôn số 26/2018
tại Ủy ban nhân dân x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi kết hôn v chồng chung sống tại nhà riêng tại địa ch E p T (nay
là p C), x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình chung sống, kể từ khi sinh con năm 2018, cuộc sống hôn
nhân có nhiều vn đề phát sinh, mâu thuẫn v chồng ngày càng nhiều vì quan
điểm sống bt đồng, tình cảm dần phai nhạt, dù hai bên đ cố gng hàn gn rt
nhiều lần nhưng không có kết quả, v chồng đ không còn yêu thương, quan
tâm chăm sóc cho nhau, tình cảm v chồng đ không còn. Ông K1 thường
xuyên ăn nhậu về gây sự, không tôn trọng v con và gia đình. Đnh điểm là vào
năm 2021 bà và con đ dọn ra chỗ khác ở và ly thân từ đó đến nay.
Nhận thy tình trạng hôn nhân đ rt trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân là hạnh phúc không đạt đưc nên bà yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn với ông Đặng Quốc K1.
- Về con chung: Bà và ông K1 có 01 con chung là Đặng Quỳnh N, sinh
ngày 30/4/2018. Con chung hiện nay đang ở cùng bà tại địa ch A T, p A (hẻm
C), x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh, do bà trực tiếp nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, bà yêu cầu là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho
đến khi trẻ Như trưởng thành tròn 18 tuổi. Về cp dưỡng nuôi con: Bà không
yêu cầu ông K1 cp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về nghĩa vụ dân sự chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay, bà K có đơn đề nghị xét xử vng mặt.
* Bị đơn ông Đặng Quốc K1 đ đưc Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn
triệu tập hp lệ đến Tòa án và tống đạt hp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và
hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hon phiên tòa nhưng vẫn
vng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa phát biểu:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đ thực hiện đúng, đầy đ
theo quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nguyên đơn đ thực hiện
đúng, đầy đ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, Điều 71 ca Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Bị đơn chưa thực hiện đầy đ quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 70, Điều 72 ca Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện ca nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đưc thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lê Thị
Thúy K khởi kiện ly hôn với ông Đặng Quốc K1. Đây là tranh chp quy định tại
khoản 1 Điều 28 ca Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông Đặng Quốc K1 là bị
đơn hiện đang cư trú tại x T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án
nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết vụ
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 ca Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Nguyên đơn bà Lê Thị Thúy K có đơn đề nghị Tòa án xét xử vng
mặt. Bị đơn ông Đặng Quốc K1 đ đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến phiên tòa
lần thứ hai nhưng vẫn vng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
227, Điều 228 và khoản 1 Điều 238 ca Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vng mặt tt cả những người tham gia tố tụng trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Theo trình bày ca nguyên đơn và các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Lê Thị Thúy K và ông Đặng Quốc K1 tự
nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn và đưc Ủy ban nhân dân x T, huyện
H, thành phố Hồ Chí Minh cp Giy chứng nhận kết hôn số 26/2018 ngày 31
tháng 01 năm 2018 nên đây là hôn nhân hp pháp. Theo trình bày ca bà K thì
trong quá trình chung sống, giữa hai bên có nhiều mâu thuẫn do bt đồng quan
điểm sống, thường xuyên ci v, không có tiếng nói chung, v chồng đ không
còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Hai bên đ sống ly thân từ năm 2021 đến nay.
Tòa án đ nhiều lần triệu tập hp lệ ông K1 đến Tòa án để tiến hành hòa
giải cho hai bên nhưng ông K1 vng mặt không lý do. Điều đó thể hiện ông K1
không có thiện chí hàn gn quan hệ hôn nhân với bà K. Mặt khác, bà K trình bày
không còn yêu thương, không còn muốn chung sống với ông K1, kiên quyết giữ
nguyên yêu cầu ly hôn. Xét thy hôn nhân giữa bà K và ông K1 lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích ca hôn nhân
không đạt đưc. Căn cứ khoản 1 Điều 56 ca Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu ly hôn ca bà Lê Thị Thúy K là phù
hp.
[4] Về con chung: 01 con chung tên Đặng Quỳnh N, sinh ngày
30/4/2018. Căn cứ xác nhận ca Công an xã T, huyện H có cơ sở xác định trẻ
Đặng Quỳnh N hiện nay đang ở cùng bà K. Sau khi ly hôn, bà K yêu cầu đưc
trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi trẻ Như trưởng thành tròn 18 tuổi.
Để ổn định tâm sinh lý, đảm bảo sự phát triển mọi mặt ca con chung, Hội đồng
xét xử quyết định giao con chung cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng là phù hp.
4
[5] Về việc cp dưỡng nuôi con: Bà Lê Thị Thúy K không yêu cầu ông
Đặng Quốc K1 cp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[7] Nghĩa vụ dân sự chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí sơ thẩm : Án phí ly hôn do bà Lê Thị Thúy K chịu theo quy
định ca pháp luật là phù hp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 238; Điều 271;
Điều 273 ca Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 và Điều 84 ca Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Thúy K và ông Đặng Quốc
K1.
2. Về con chung: Giao con chung Đặng Quỳnh N, sinh ngày 30/4/2018
cho bà Lê Thị Thúy K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Thi hành
ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi trẻ Như trưởng thành tròn
18 tuổi.
Về cp dưỡng nuôi con: Bà Lê Thị Thúy K không yêu cầu cp dưỡng nuôi
con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung, không ai đưc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xu đến quyền này.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
ca người đó. Vì li ích ca con chung, theo yêu cầu ca cha, mẹ hoặc cá nhân,
tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 116 ca Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi
con hoặc việc cp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nghĩa vụ dân sự chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) do bà Lê Thị Thúy K chịu, đưc khu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000
5
đồng (ba trăm ngàn đồng) đ nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0047484 ngày 14/11/2024 ca Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc
Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Trường hp
bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 ca Luật Thi hành án
dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 ca
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại
điều 30 ca Luật Thi hành án dân sự.
7. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đưc bản án hoặc bản án đưc niêm yết theo quy định ca
pháp luật.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân H. Hóc Môn;
- Chi cục thi hành án dân sự H. Hóc Môn;
- Ủy ban nhân dân x T, H.H, Tp. Hồ Chí
Minh (Giy chứng nhận kết hôn số 26/2018
ngày 31/01/2018);
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm