Bản án số 484/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 484/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 484/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 484/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thụy Trường G - Lê Văn M - tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 484/2024/DS-PT
Ngày: 11 - 9 - 2024
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất;
tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán:Ông Nguyn Thế Hng
Ông Phạm Văn Tỉnh
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Vũ Duy Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyn Th Xa Riêng - Kim sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024 ngày 11 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân
dân tnh Bến Tre xét x phúc thm công khai v án th s 213/2024/TLPT- DS
ngày 09 tháng 7 năm 2024 v “tranh chấp quyn s dụng đất, tranh chp hợp đồng
tng cho quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 67/2024/DS-ST ngày 17 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 2736/2024/QĐ-PT ngày 29
tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Lê Thụy Trường G, sinh năm 1975;
1.2. Ông Lê Thúc K, sinh năm 1979;
Địa chỉ: B khu phố C, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm
1976; (có mặt)
2
Địa chỉ: khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
2. B đơn:
2.1. Ông Lê Văn M, sinh năm 1947; (có mặt)
2.2. Ông Lê Văn H, sinh năm 1974; (có mặt)
Cùng địa chỉ: B khu phố C, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Văn H: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm
1960; (có mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2.3. Bà Nguyễn Thị S (chết ngày 12/5/2023);
Địa chỉ: B khu phố C, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của bà Nguyễn Thị S:
2.3.1. Ông Lê Văn M, sinh năm 1947; (có mặt)
2.3.2. Bà Lê Thụy Tường V, sinh năm 1973; (có mặt)
2.3.3. Ông Lê Văn H, sinh năm 1974; (có mặt)
2.3.4. Lê Thụy Kim L, sinh năm 1977. (có mặt)
Cùng địa chỉ: B khu phố C, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
2.3.5. Bà Lê Thị N, sinh năm 1967; (có mặt)
Địa chỉ: H khu phố D, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bến Tre;
Địa chỉ: G Đại lộ Đ, phường D, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Vĩnh K1 - Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Nam H1 - Phó Trưởng Phòng i
nguyên và Môi trường thành phố B. (có yêu cầu xét xử vắng mặt)
3.2. Bà Bùi Thị Kim N1, sinh năm 1998;
3.3. Bà Bùi Hải N2, sinh năm 2003;
Cùng địa chỉ: B khu phố C, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của Bùi Kim N1 Bùi Hải N2: Ông
Nguyễn Văn P, sinh năm 1976; (có mặt)
Địa chỉ: khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Lê Thụy Trường G và ông Lê Thúc K.
NI DUNG V ÁN:
3
Theo đơn khởi kin ngày 27/10/2022 cùng c tài liu, chng ctrong h
v án, nguyên đơn bà Thụy Trường G, ông Lê Thúc K cũng như đại din theo y
quyn của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn P trình bày:
Phần đất tranh chp thuc thửa đt 16 t bản đồ s 3, din tích 689,1 m
2
, loi
đất: ODT + CLN, ta lc ti Phường A (nay là phưng A), thành ph B, tnh Bến
Tre. Ngun gc thửa đất này ca h gia đình ông Văn M gi canh t năm 1975,
G, ông K cùng đóng góp xây dựng nhà cửa đầu công sức cùng ông M,
S trên thửa đt 16 nói trên (bồi đắp t đt rung lên bờ...). Trên đất một căn
nhà tường cp 4 nơi ở của nguyên đơn, bị đơn và người có quyn lợi liên quan đến
nay đã hơn 40 năm, không ai tranh chấp, nguyên đơn cùng với cha m đóng góp tôn
to vào tài sn và tài sản này nên đây là tài sn chung ca h gia đình, không phải cá
nhân ca ông M.
Tháng 11/2020, ông M t ý khai đăng để đưc cp giy chng nhn quyn
s dụng đất cho nhân ông M được y ban nhân dân thành ph B cp giy
chng nhn quyn s dụng đất vào ngày 11/3/2021, không thông qua ý kiến hoc có
y quyn ca tt c các thành viên trong gia đình. Nguyên đơn không biết vic ông
M kê khai cho đến khi ông M và bà S lp hợp đồng tng cho quyn s dụng đất cho
ông Văn H ông H đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào ngày
02/4/2021, sau đó ông H đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà thì nguyên đơn mi biết s
vic nêu trên, nhiu lần nguyên đơn yêu cầu ông H lp th tc tr li quyn s dng
đất cho ông M, bà S để điu chnh cp li giy giy chng nhn quyn s dụng đất
t nhân ông M sang h gia đình, phân chia cho nguyên đơn mỗi người mt nn
nhà để nhưng ông M, ông H không đồng ý nên hai bên xy ra tranh chấp. Trước
năm 2020, ông M đi đăng ký nhiều lần nhưng các thành viên trong hộ không đồng ý
nên ông M kng đăng được, đến năm 2020 ông M thuê đất lén lút đăng
cp quyn s dng đất tnguyên đơn mới biết, khiếu ni t tháng 11/2021 đến nay.
T trước năm 1994 đến nay, h gia đình ông M gm các thành viên: Văn M,
sinh năm 1947 (chồng); Nguyn Th S, sinh năm 1950 (v); Văn H, sinh năm
1974 (con); Lê Thụy Trường G, sinh năm 1975 (con); Thúc K, sinh năm 1979
(con); Thy Kim L, sinh năm 1977 (con); Lê Thụy Tường V, sinh năm 1973
(con); Thụy Tuyết H2, sinh năm 1994 (cháu ngoại); Trung H3, sinh năm 2001
(cháu ni); Bùi Th Kim N1, sinh năm 1998 (Cháu ngoại); Thy Kiu O, sinh
năm 2000 (cháu ngoại); Bùi Hi N2, sinh năm 2003 (cháu ngoại).
Vào tháng 11/2021, G đơn kiến ngh đến y ban nhân dân thành ph B
v vic ông M t ý khai để đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho cá
nhân ông M khi chưa được s đồng ý ca toàn b thành viên trong gia đình trái
4
pháp luật nhưng y ban nhân dân thành ph B ban hành Văn bản s 1238/UBND-
TNMT ngày 28/01/2022 cho rằng căn cứ vào T ưng thuận cho đất ca ông Đỗ Quế
P1 nên không chp nhn đơn kiến ngh ca G. Nguyên đơn cho rng việc bác đơn
ca y ban nhân dân thành ph B là không phù hợp theo quy định ca pháp lut vi
các lý do sau đây:
- Căn cứ theo Quyết định 338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca UBND tnh B v
vic gii quyết khiếu ni tranh chấp đất đai giữa h gia đình ông Đỗ Quế P1 h
gia đình ông Lê Văn M ti Mc II ca quyết định là không công nhận đòi quyền s
dụng đt gia h ông Đ Quế P1 vi h gia đình ông Lê Văn M, căn cứ quyết định
nêu trên có căn cứ xác định đây là tài sản chung ca h không phi ca riêng ông M
nên vic kê khai cp giy chng nhn quyn s dụng đất không thuc mt mình ông
Văn M quyết định. Thành phn h cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho
ông M không biên bn họp gia đình thiếu sót. Mặt khác, nguyên đơn ch mt
ch duy nht t khi sinh ra đến nay, nguyên đơn đã đầu tư công sức vào căn nhà,
san lp mt bng làm tăng giá trị đất nên vic y ban nhân dân thành ph cp giy
chng nhn quyn s dụng đất cho cá nhân ông M khi chưa ý kiến hoc y quyn
của nguyên đơn là làm thiệt hi nghiêm trng quyn và li ích hp pháp ca nguyên
đơn.
- Ngày 22/3/2021, ông M và bà Sm tng cho thửa đt 16 nêu trên cho ông H,
trên đất có tài sn và công sức đóng góp của nguyên đơn, nguyên đơn không biết và
không ý kiến đồng ý cho ông M, bà Sm t cho thửa đất 16 cho ông H nên hợp đồng
tng cho gia ông M, bà S và ông H là vô hiu, làm ảnh hưởng quyn li bên th ba
nguyên đơn, đng thi hợp đồng điu, khon không th thc hiện được theo
quy định nên vô hiu.
- Ti thời điểm ông M, Sm t cho thửa đất 16 cho ông H thì S b bnh
nng, b mất năng lc hành vi dân s nên vic ông M, ông H hp thc hóa th tc
cho người khác ký thay ch ca bà S để tng cho thửa đất nêu trên là hiu theo
quy định pháp lut.
Khi phát sinh tranh chấp, nguyên đơn đã gửi đơn hòa giải đến y ban nhân dân
phưng A nhưng các cuc hòa giải đều không thành. T những cơ sở nêu trên, nay
nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre gii quyết:
- Công nhn thửa đất 16, t bản đồ s 3, din tích 689,1 m
2
, loại đất: ODT +
CLN, ta lc ti phường A (nay phường A), thành ph B, tnh Bến Tre tài sn
chung ca H gia đình, chứ không phi cá nhân ông Lê Văn M. Kiến ngh quan
thm quyn thu hi giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông Văn
M để cp li cho h gia đình, nguyên đơn đồng ý cho ông Lê Văn M đại din h gia
5
đình đứng tên trên giy chng nhn quyn s dụng đất. Vic phân chia tài sn chung
h gia đình, bà G và ông K không yêu cu v án này, nếu không tha thuận được
thì khi kin bng mt v kin khác. Hin nay, S đã chết, nguyên đơn cũng không
yêu cu phân chia tha kế đối di sn ca bà S để lại liên quan đến thửa đất 16 nêu
trên.
- Hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 gia ông Văn
M và bà Nguyn Th S vi ông Văn H. Kiến ngh cơ quan có thẩm quyn thu hi
giy giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông Lê Văn H ngày 02/4/2021.
Đối vi Kết luận giám đnh s 882/2023/KL-KTHS ngày 07/12/2023 ca Phòng
K2 Công an tnh B, h đo đạc, định giá Tòa án đã thu thập thì nguyên đơn
đồng ý, không đề ngh Tòa án giám định lại, đo đạc, định giá li.
Theo bn t khai ngày 08/5/2023, bn t khai b sung ngày 11/9/2023, cùng
các tài liu chng c trong h sơ v án, b đơn ông Lê Văn M, bà Nguyn Th S
ông Văn H cũng nđại din theo y quyn ca b đơn ông Trn Chí T1
trình bày:
Ông Văn M Nguyn Th S các người con: Th N, sinh năm 1967;
Lê ThB (sinh năm 1969 - chết lúc còn nh); Lê Thụy Tường V, sinh năm 1973;
Lê Văn H, sinh năm 1974; Lê Thy Kim L, sinh năm 1977; Lê Thy Ngc T2 (sinh
năm 1984 - chết lúc còn nh); Thụy Trường G, sinh năm 1975 Lê Thúc K, sinh
năm 1979.
Thửa đt 16, t bản đồ s 3, din tích 689,1 m
2
, ta lc ti Phường A (nay
phưng A), thành ph B, tnh Bến Tre là ca ông Văn M. Phần đất này trước năm
1930 là ca ông Đỗ Quế P1 đã cho ông nội Lê Văn Mông Văn L1 sinh sng,
qun lý, canh tác. Sau khi ông L1 chết đã giao lại cho ông M qun lý, s dụng. Đến
năm 1969, ông M ct nhà cp 4 bng bê tông, ct thép, mái lp tole fibroximang (có
đơn xác nhn ch quyn nhà ca Ủy ban nhân dân phường). Quá trình s dụng đất
thì ông M có xây dựng và cơi nới thêm.
Đến năm 1975, ông Đỗ Quế P1 s mất đất nên tha thun bán li cho ông M
với giá 217.000 đồng, sau đó ông P1 viết "T ưng thuận chia cho đất năm 1975".
Ông M tiếp tc, qun lý s dng thửa đất 16, t bản đồ s 3.
Năm 1999, ông M đưc y ban nhân dân th xã B cp Giy xác nhn tm thi
quyn s dụng đất đi vi thửa đất 16 t bản đồ s 3.
6
Năm 2021, ông M làm th tc xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất tha
đất 16 t bn đồ s 3. Đến ngày 11/3/2021, ông M đưc y ban nhân dân thành ph
B cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Trước và sau khi ông M đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất nêu trên,
G ông K thường xuyên gây áp lc, ép buc ông phi sang tên quyn s dng
đất nêu trên cho G, ông K nhưng ông M không đồng ý. vy, G ông K
thường xuyên ngược đãi, khủng b tinh thn ca ông M. Do không chu ni s ngược
đãi của bà G ông K nên ông M đã tự mua xăng lên ngưi chăm lửa đốt, nhưng
may mắn đưc con r Quang T3 những người xung quanh phát hin, dp
la cu ông M kp thi (có giy xác nhn ca Bnh xá Q - B ch huy Quân s tnh
B - Quân khu I xác nhn ông M nhp vin vào ngày 24/9/2019 do b bỏng và ăn mòn
ti thân mình).
Sau s vic trên, ông M bàn vi v là bà Nguyn Th Sm t1 cho thửa đt nêu
trên cho con trai là Lê Văn H đứng tên quyn s dụng đt để ông H lo cho gia đình.
Hợp đồng tng cho quyn s dụng đt được lp vào ngày 22/3/2021, hợp đồng được
chng thc ti Ủy ban nhân dân phường A, thành ph B. Đến ngày 02/4/2021, ông
H đưc Văn phòng đăng đt đai tnh B cp giy chng nhn quyn s dụng đất
thửa đất 16, t bản đồ s 3.
B đơn không đồng ý toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn, các do
sau đây:
- Nguyên đơn yêu cầu Tòa án xác định thửa đất 16, t bản đồ s 3 tài sn
chung ca H gia đình, kiến ngh quan thẩm quyn thu hi giy chng nhn
cp cho ông Lê Văn M để cp li cho h gia đình không căn c, vì: mt là,
nguyên đơn căn cứ vào Quyết định 338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca y ban nhân
dân tnh B để cho rằng đây là đất h hoàn toàn không có cơ s; Hai là, ông M và bà
S sng chung vi nhau và có con chung thì theo nguyên tc con cái sng chung vi
gia đình là phù hợp; ba là đây là đt riêng ca ông M, ngun gốc đất ca ch đất cũ
Đỗ Quế P1, sau đó ông Đỗ Quế P1 T ưng thuận cho ông Văn M vào năm
1975, h cấp quyn s dụng đất không cn phi có biên bn hp mặt gia đình như
nguyên đơn trình bày; B1 v th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất thì
do quan thẩm quyn xét thấy đã đủ điu kin cấp đt cho ông M nên đã cấp đất
cho ông M vào tháng 3/2021 là hoàn toàn phù hp.
- Nguyên đơn yêu cu hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021
gia ông M, S vi ông H kiến ngh quan thẩm quyn thu hi giy chng
7
nhn cp cho ông H ngày 02/4/2021 không căn cứ, vic tng cho quyn s
dụng đất được thc hiện theo quy đnh ca pháp luật, được s chng thc ca y
ban nhân dân phường A là hoàn toàn hp pháp. Ti thời điểm ký hợp đồng tng cho
thì bà S hoàn toàn minh mn, sáng suốt, có đủ năng lực hành vi dân sự. Nguyên đơn
không đưa ra được chng c bà S b mất năng lực hành vi dân s.
Đối vi Kết luận giám đnh s 882/2023/KL-KTHS ngày 07/12/2023 ca Phòng
K2 Công an tnh B, b đơn không ý kiến, không đề ngh giám định lại. Đối vi h
sơ đo đạc, định giá mà Tòa án đã thu thập thì b đơn đồng ý, không có ý kiến.
Trong quá trình t tng, ông Trn Chí T1 là người đại din theo y quyn ca
Lê Th N, Lê Thụy Tường V trình bày:
N và V thng nht li trình bày ca ông Lê Văn M, Lê Văn H. Bà N
V không đồng ý toàn b yêu cu khi kin ca G ông K. N V
không có yêu cu gì trong v án này.
Theo văn bản trình bày ý kiến ngày 15/9/2023, cùng các tài liu chng c
trong h vụ án, người quyn li, nghĩa vụ liên quan Thy Kim L trình
bày:
thng nht toàn b li trình bày ca cha ông Văn M. không đồng
ý toàn b yêu cu khi kin ca bà G và ông K. Bà không có yêu cu gì trong v án
này.
Theo Văn bản nêu ý kiến ngày 07/5/2024 cùng các tài liu, chng c cung cp
cho a án, ông Nguyn Nam H1 - Phó trưởng phòng Tài nguyên Môi trường
thành ph B người đại din theo y quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan y ban nhân dân thành ph B trình bày:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Điều 20, Điều 21 và Điều 70 Ngh định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính phủ; Căn cứ khoản 54 Điều 2 Ngh định
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính ph. Kết qu thm tra ca Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai thành phố B thì trình t, th tc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất cho ông Lê Văn M đối vi thửa đất 16,
t bn đ s 3, din tích 689,1m
2
(trong đó 151m
2
đất đô thị 538,1m
2
đất
trồng cây lâu năm) tọa lc ti Phường A (nay là phường A) thành ph B là đúng về
trình t, th tục theo quy định ca pháp lut, c th h đã được chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành ph thm tra h đủ thành phn đ điu kin
theo quy định. T những cở trên, y ban nhân dân thành ph B cp giy chng
nhn quyn s dng đất, quyn s hu ntài sn khác gn lin với đt cho ông
8
Văn M đối vi thửa đất 16, t bn s 3 đúng với quy định ca pháp lut. Do
bn công tác, ông Nguyn N3 đ ngh Tòa án tiến hành xét x v án vng mt
theo quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn P trình bày:
Căn c Quyết định 2269/QĐ-UB ngày 20/12/1997 và Quyết định 338/QĐ-UB
ngày 09/02/1999 ca y ban nhân dân tnh B v vic gii quyết khiếu ni tranh chp
đất đai ca ông Văn M vi ông Đỗ Quế P1, Công văn số 60/CV-TDTU ngày
10/1/2008 ca Tr s tiếp công dân của Trung ương Đảng Nnước, các văn bản
này đu th hin ni dung là phần đt tranh chấp do gia đình ông Lê Văn M, h gia
đình ông Văn M. Đồng thi, ti "Giy xác nhn tm thi quyn s dụng đất" do
y ban nhân dân th xã B cp cho ông M vào năm 1999, ti phn cui Giy xác nhn
ni dung: "Ch h đưc dùng giấy này đ thế chp, vay vn ngân hàng, đến khi
có giy chng nhn quyn s dụng đất chính thc…". Bên cạnh đó, tại phiên tòa sơ
thẩm, nguyên đơn cung cấp Tòa án Giy xác nhn của người làm chng: Th M1,
sinh năm 1964; ông Nguyễn Văn P2, sinh năm 1969; ông Bng P3, sinh năm
1970, 03 người làm chứng này đu xác nhn "H gia đình ông M quản đất, ct nhà
sinh sng chung cùng nhau t năm 1975; phần đất tranh chp là tài sn của gia đình,
trên đất tranh chấp có 01 căn nhà của bà G xây ct khoảng trước năm 2020". Từ các
tài liệu nêu trên, có cơ sở xác đnh thửa đất 16, t bản đồ s 3, din tích 689,1 m
2
ti
phưng A là tài sn chung ca H gia đình.
Đối vi hợp đng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 không có đ cp
đối với căn nhà cấp 4 trên đất, trong đó ti v trí T4, T5 (theo h đo đạc) là phn
nhà do G xây dựng. Căn cứ Điu 408 B lut Dân s năm 2015, hợp đồng tng
cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 b hiu do đối tượng không th thc
hiện được. Ti thời điểm tng cho quyn s dụng đt, S không đủ năng lực
hành vi dân s. Ti Kết luận giám định s 882/2023/KL-KTHS ngày 07/12/2023 ca
Phòng K2 Công an tnh B đã kết luận không cơ sở kết lun du vân tay và ch
ca bà S. Như vậy, có cơ sở xác định bà S không có ký và điểm ch trong hợp đồng
tặng cho. Đối vi kết luận giám định này, nguyên đơn hoàn toàn đng ý, không yêu
cầu giám định li. T các tài liệu nêu trên, sở xác định hợp đồng tng cho ngày
22/3/2021 vô hiu.
Nay, nguyên đơn yêu cu Tòa án gii quyết: Công nhn thửa đất 16, t bản đồ
s 3 là tài sn chung ca H gia đình (Hộ gia đình gồm ông M, S, bà N, bà V, ông
9
H, bà L, bà G và ông K); Hy giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho ông M để
cp li cho h gia đình; Việc phân chia tài sn chung h gia đình, phân chia tha kế
đối di sn ca bà S để lại liên quan đến thửa đất 16, t bản đồ s 3, nguyên đơn không
yêu cu gii quyết; Tuyên hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 gia
ông M S vi ông H hiu; Kiến ngh quan thm quyn thu hi giy
chng nhn quyn s dụng đất cp cho ông H ngày 02/4/2021. Đối vi kết lun giám
định, h sơ đo đạc, định giá nguyên đơn đồng ý. Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án
thu thp thêm tài liu, chng c nào khác. Nguyên đơn không còn yêu cu nào khác.
Ông Trn Chí T1 trình bày: Quyết định 2269/-UB ngày 20/12/1997
Quyết định 338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca y ban nhân dân tnh B là quyết định
gii quyết khiếu ni tranh chấp đất đai của ông Văn M vi ông Đỗ Quế P1 ch
không phi xác nhn của quan thẩm quyn v ngun gốc đt. Quy trình cp
giy chng nhn quyn s dng đất thửa đất 16, t bản đồ s 3 cho ông M đã được
quan có thẩm quyn thm tra h thực hiện đúng theo quy định. Do đó, y
ban nhân dân thành ph B đã cấp quyn s dụng đất cho ông M đúng. Đối vi hp
đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021, hợp đồng này đã được y ban
nhân dân phường A đúng theo luật định. Nguyên đơn cho rng ti thời điểm ký hp
đồng tng cho bà S không minh mn, sáng suốt tuy nhiên nguyên đơn không đưa ra
đưc chng c chng minh cho lời trình bày. Đối vi Kết luận giám định s
882/2023/KL-KTHS ngày 07/12/2023 ca Phòng K2 Công an tnh B có ni dung là
không đủ s kết lun ch du vân tay ca S, ch không kết lun
đó không phải du vân tay, không phi ch ca S. Đồng thời, nguyên đơn
cho rng ti v trí T4, T5 theo h sơ đo đạc ngày 26/6/2023 căn nhà của bà G b
tin ra xây dựng nhưng nguyên đơn không đưa ra được giy t, tài liu chng minh
cho lời trình bày này; đng thi, b đơn không đồng ý vi li trình bày này ca
nguyên đơn, đây chỉ một căn phòng, do thương con nên quá trình sinh sng ông
M, bà S có xây ct cho mỗi người con một căn phòng. Từ c phân tích trên, b đơn
đề ngh Hội đồng xét x bác toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn. Bị đơn không
yêu cu Tòa án thu thp thêm tài liu, chng c nào khác. B đơn không còn yêu cầu
nào khác.
Th N, Thy Kim L trình bày: Bà N và L thng nht li trình bày
ca ông Trn Chí T1. Đề ngh Hội đồng xét x bác toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn. Bà N và bà L không còn yêu cu nào khác.
10
Do hòa gii không thành, Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre đưa vụ án ra xét
x. Ti Bn án dân s thẩm s 67/2024/DS-ST ngày 17 tháng 5 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre đã căn cứ:
- Các điều 117, 459, 500, 501, 502, 503 B lut Dân s năm 2015;
- Điều 70, Điều 100, khoản 3 Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
- Các điều 18, 20, 21, 70 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
- Khoản 54 Điều 2 Ngh định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017;
- Khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim c khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 227, Điều 228 và Điều 273 B lut T tng dân s;
- Điều 26, Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban thường v Quc hi;
Tuyên x:
1. Không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca Lê Thụy Trường G và
ông Lê Thúc K v vic "tranh chp quyn s dụng đất, tranh chp hợp đồng tng cho
quyn s dụng đất", c th như sau:
- Không chp nhn yêu cu ca Lê Thy Trường G ông Thúc K v
vic công nhn quyn s dụng đất thuc thửa đất 16 t bản đồ s 3 din tích 689,1m
2
ti phường A (nay là phường A), thành ph B, tnh Bến Tre là tài sn chung ca H
gia đình gồm: ông Lê Văn M, bà Nguyn Th S, bà Lê Th N, bà Lê Thụy Tường V,
ông Lê Văn H, bà Lê Thy Kim L, bà Lê Thụy Trường G và ông Lê Thúc K.
- Không chp nhn yêu cu ca Lê Thy Trường G ông Thúc K v
vic hy giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất 16 t bản đồ s 3 din ch
689,1m
2
ti phường A (nay là phường A), thành ph B, tnh Bến Tre do y ban nhân
dân thành ph B cp cho ông Văn M vào ngày 11/3/2021.
- Không chp nhn yêu cu ca Lê Thy Trường G ông Thúc K v
vic tuyên hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 gia ông Văn
M, bà Nguyn Th S vi ông Văn H vô hiu.
- Không chp nhn yêu cu ca Thụy Trường G ông Thúc K v
vic kiến ngh quan thẩm quyn thu hi giy chng nhn quyn s dụng đt
thửa đất 16 t bản đồ s 3 din tích 689,1m
2
ti phường A (nay là phường A), thành
ph B, tnh Bến Tre do Văn phòng đăng ký đất đai tnh B cp cho ông Văn H vào
ngày 02/4/2021.
11
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Ngày 29/5/2024 Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre nhn được đơn kháng cáo
ca Lê Thụy Trường G, ông Lê Thúc K đề ngày 29/5/2024, ni dung kháng cáo
toàn b Bn án dân s thẩm s 67/2024/DS-ST ngày 17 tháng 5 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre, yêu cu cp phúc thm xem xét hu Bn án dân
s sơ thẩm s 67/2024/DS-ST ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành
ph Bến Tre để xét x li theo th tục sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm:
Người đi din theo y quyn của nguyên đơn xác đnh gi nguyên yêu cu
khi kin, yêu cu kháng cáo. Đề ngh Hội đồng xét x tm dừng phiên tòa để thu
thp tài liu chng c h quy trình gii quyết khiếu ni ca y ban nhân dân
tnh B t năm 1996 đến năm 1999 ca h gia đình ông Văn M vi h gia đình
ông Đỗ Quế P1 đối vi phn đất tranh chp.
B đơn ông M, ông Hnhững người kế tha quyn, nghĩa vụ t tng ca bà S
không đng ý vi yêu cu khi kin, yêu cu kháng cáo của nguyên đơn. Yêu cu
gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 67/2024/DS-ST ngày 17 tháng 5 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre.
Các đương sự không tho thuận được vi nhau v ni dung gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát ý kiến
như sau:
- V t tng: Những người tiến hành t tụng và người tham gia t tng đã thực
hin các quyền và nghĩa vụ đúng quy định pháp lut t tng dân s.
- V quan điểm gii quyết v án: Đề ngh Toà án tm dừng phiên tòa để thu
thp i liu, chng c h quy trình gii quyết khiếu ni ca y ban nhân dân
tnh B t năm 1996 đến năm 1999 ca h gia đình ông Văn M vi h gia đình
ông Đỗ Quế P1 đối vi phn đất tranh chp.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
12
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h vụ án, li trình bày ca
các đương sự, n cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến đề ngh ca Kim
sát viên, xét kháng cáo ca bà Lê Thụy Trường G, ông Lê Thúc K; Hội đồng xét x
nhận định:
[1] Xét yêu cu ca bà G, ông K v vic yêu cu công nhn quyn s dụng đất
thuc thửa đt 16, t bn đồ s 3, din tích 689,1 m
2
ti phường A (nay phường
A), thành ph B, tnh Bến Tre là tài sn chung ca H gia đình gồm: Ông Văn M,
Nguyn Th S, Th N, Thụy Tường V, ông Văn H, Thy
Kim L, bà Lê Thụy Trường G và ông Lê Thúc K:
[1.1] Ngun gc thửa đất 16, t bản đồ s 3:
Căn cứ vào “Tờ ưng thuận chia cho đất”; Phiếu ly ý kiến khu dân ngày
10/11/2020; Danh sách công khai kết qu kim tra h sơ đăng ký, cp giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất ti
phưng A, thành ph B ni dung th hin ngun gc thửa đt 16, t bản đồ s 3
như sau: Ông Lê Văn Mcháu ni ca ông Lê Văn L1; Ông L1 đã ngụ trên tha
đất 16, t bản đồ s 3 đã trên 40 năm, trước đây hiện trạng đất này là sình lầy nước
ngập được ông L1 công bồi đắp khai thác trng trọt công lao động to thành
đất huê lợi; Đây phần đất t đời ông nội đến đời cháu tình thân dân tc
nghĩa đồng bào rut thịt không có đất canh tác nuôi gia đình. Do đó, ông Đỗ Quế P1
đã phân chia cho ông Văn M phần đt din tích 1.100 m
2
, đất nm trong bng
khoán s 316 đưng N, khóm C, khu A, thB, ng ti s nhà B N, khóm C, khu
1, th xã B do ông Đỗ Quế P1 đứng tên s dng.
Đến năm 1997, ông M làm đơn xin xác nhận ch quyền nhà và được y ban
nhân dân xác nhận căn nhà trên đt là ca ông M. Đng thi, quá trình sinh sng,
canh tác thửa đất, ông M đã chuyển nhượng mt phn thửa đất cho bà Phan Th N4
(theo Quyết định ngày 10/02/1998 ca y ban nhân dân tnh B v vic chuyn quyn
s dụng đất gia ông M và bà N4. Bên cạnh đó, đến năm 1999, Ủy ban nhân dân th
xã B đã cp giy xác nhn tm thi quyn s dụng đt cho Lê Văn M tha 16, t bn
đồ s 3. Năm 2020, Ủy ban nhân dân phường A xác nhn ra Biên lai thu thuế s dng
đất phi nông nghip (bao gm thuế s dụng đt phi nông nghiệp năm 2020 và nợ
thuế) hiu KX/2015, biên lai s 0040789 cho ông Văn M vi s tin thuế
13.470.000 đồng.
13
T các tài liu, chng c nêu trên có căn c xác định thửa đất 16, t bản đồ s
3, din tích 689,1 m
2
, ti phường A (nay phường A), thành ph B, tnh Bến Tre
ngun gc t ông Đỗ Quế P1, sau đó ông Đỗ Quế P1 phân chia cho ông Văn
L1 sau khi ông L1 chết thì ông P1 làm t “ưng thuận chia cho đất” ông Văn
M.
[1.2] V trình t, th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất:
- Ngày 10/11/2020, Ủy ban nhân dân phường A tiến hành ly ý kiến khu dân
ti T nhân dân t qun s 22, khu ph C, phường A để xác đnh ngun gc và thi
đim s dng đất đối vi thửa đất 16, t bản đồ s 3.
- Ngày 16/11/2020, y ban nhân dân phường A tiến hành lp danh sách s
693/DSTB-UBND v kết qu kim tra h đăng ký, cấp giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất ti phưng A, thành
ph B đối vi thửa đất 16, t bản đồ s 3, ch s dng ông Lê Văn M.
- Ngày 01/12/2020, Ủy ban nhân dân phường A lp biên bn v vic kết thúc
thi gian thông báo công khai h xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất,
quyn s hu n và tài sn khác gn lin với đất đối vi thửa đất 16.
- Ngày 03/12/2020, ông Văn M đơn đăng ký, cấp giy chng nhn quyn
s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn gn lin với đất đi vi thửa đất 16, t
bản đ s 3 gi y ban nhân dân thành ph B. Kèm theo đơn đăng ký, ông M đã nộp
cho y ban nhân dân thành ph B các tài liu gm T ưng thuận cho đất vào năm
1975 ca ông Đỗ Quế P1, Giy xác nhn tm thi quyn s dụng đất thửa đất 16, t
bản đồ s 3 do y ban nhân dân th xã B cp cho Lê Văn M vào năm 1999.
- Ngày 11/12/2020, Ủy ban nhân dân phường A có văn bn s 763/UBND - ĐC
v vic gii trình do thửa đt 16, t bản đồ s 3 chưa được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất.
- Ngày 05/3/2021, Phòng Tài nguyên Môi trưng thành ph B T trình
v vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông M.
- Ngày 11/3/2021, y ban nhân dân thành ph B cp giy chng nhn quyn s
dụng đất thửa đất 16 t, bản đồ s 3 cho ông M.
Căn cứ Điu 70 ca Ngh định 43/2014 ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy định,
xét thy y ban nhân dân thành ph B đã thực hiện đúng trình tự, th tc v vic cp
giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất 16, t bản đồ s 3.
14
[1.3] V thành phn h sơ cấp giy chng nhn quyn s dụng đất:
Nguyên đơn cho rằng trong h sơ cấp giy chng nhn quyn s dụng đất phi
"Biên bn họp gia đình". Căn c Điu 100 ca Luật Đất đai năm 2013, Điều 18
ca Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph, khoản 1 Điều 8
Thông 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 ca B T4 quy định v các giy t
cn khi cp giy chng nhn quyn s dụng đt lần đầu, khoản 54 Điều 2 Ngh
định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017, xét thấy không có quy định v tài liu "Biên
bn họp gia đình" là tài liu phi có khi cp giy chng nhn quyn s dụng đất ln
đầu. Đồng thi, qua soát toàn b h cp giy chng nhn quyn s dụng đất
thửa đất 16, t bản đồ s 3 thì h sơ có đầy đủ các thành phần theo quy định.
[1.4] V thm quyn cp giy chng nhn quyn s dụng đất: Khoản 2 Điu
105 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "y ban nhân dân cp huyn cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt, quyn s hu n tài sn khác gn lin với đất cho h
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ớc ngoài đưc s
hu nhà gn lin vi quyn s dụng đất ti Vit Nam". Đối chiếu quy định nêu
trên, y ban nhân dân thành ph B cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
M là đúng thẩm quyn.
[2] Nguyên đơn căn cứ Quyết định 338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca y ban
nhân dân tnh B, tại Điều II ca quyết định có ni dung "Không gii quyết khiếu ni
đòi quyền s dng din tích 81,9 m
2
đất (đất do tranh chp) ta lc ti khóm C
phường A đối vi h gia đình ông Đỗ Quế P1 h gia đình ông Lê Văn M" nên cho
rằng căn cứ xác định đây đất h gia đình ông M. Xét thy, Quyết định s
338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca y ban nhân dân tnh B ni dung gii quyết
khiếu ni tranh chấp đất đai giữa ông P1 và ông M, ch không phi là xác nhn ca
cơ quan có thẩm quyn v vic xác nhn ngun gc đất thửa đất 16, t bản đồ s 3.
Mc khác, tại Điều IV ca quyết định này ni dung " Các ông (bà) Chánh Văn
phòng UBND tnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc S Địa chính, Ch tch UBND
th B, Ch tch UBND phường A ông Đổ Quế P4, ông Văn M chiếu quyết
định thi hành k t ngày ký". Nvậy, ti phn cá nhân, t chc thi hành quyết định
nêu trên, y ban nhân dân tnh B ch yêu cu nhân ông M chu trách nhim thi
hành, ch không đề cập đến h gia đình ông M.
15
Ngoài ra, nguyên đơn cho rằng đã sinh sng trên thửa đất tranh chp t lâu
đã đóng góp công sức ci tạo đất. Tuy nhiên, bà G, ông K là con ca ông M và bà S
nên vic con cái sng chung vi cha m không phải là căn c để công nhn quyn s
dụng đất. Căn cứ ni dung “Tờ ưng thuận chia cho đất” thì vào thời điểm ông P4
chia đất cho ông M thì phần đt đã được tu b, bồi đất thành đt đất vườn,
nguyên đơn cho rằng công sức đóng góp tạo lp nên thửa đt 16, t bản đồ s 3
nhưng không tài liệu, chng c chứng minh. Nguyên đơn cung cp cho Tòa án li
khai ca người làm chng bà Võ Th M1, ông Nguyễn Văn P2, ông Võ Bng P3 xác
nhn phần đất tranh chp ca H gia đình. Tuy nhiên, lời trình bày ca M1, ông
P2, ông P3 ch suy đoán không tài liệu, chng c chng minh phần đt tranh
chp là ca H gia đình và cũng không phù hp vi các tài liu, chng c trong h
sơ vụ án nên không có căn cứ xem xét.
T các phân tích trên, Hội đồng xét x xét thy y ban nhân dân thành ph B
cp giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất 16, t bản đồ s 3 cho ông Lê Văn
M là đúng theo quy định pháp lut.
Tuy nhiên, đi vi yêu cu của nguyên đơn về vic yêu cu công nhn thửa đất
16, t bản đồ s 3, ti phường A tài sn chung ca h gia đình là thủ tc hành
chính của quan hành chính Nhà c thm quyn thc hin không phi tranh
chp dân s thuc thm quyn gii quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 B
lut t tng dân s nhưng cấp sơ thẩm th lý và xác định quan h tranh chp quyn
s dng đất là không đúng quy đnh pháp luật. Do đó, cần phi hy mt phn bn án
thẩm đình ch gii quyết đối vi yêu cu này phù hp quy đnh ca pháp
lut.
Đối vi vic cấp thẩm th yêu cu của nguyên đơn v vic yêu cu hy
giy chng nhn quyn s dụng đt cp cho ông Lê Văn M. Xét thy, tại công văn
s 196/TANDTC-PC ngày 03/10/2023 ca Tòa án nhân dân ti cao hướng dn
“trong quá trình giải quyết tranh chp quyn s dụng đất tài sn gn lin vi đất,
nguyên đơn, b đơn hoặc người quyn lợi, nghĩa v liên quan đề ngh hy Giy
chng nhn quyn s dụng đất. Trong trường hp này, cn xác định đề ngh hy
Giy chng nhn quyn s dụng đất là u cu của đương sự, nhưng không phi là
yêu cu khi kin, yêu cu phn t, yêu cầu độc lp. Khi gii quyết v vic dân s
liên quan đến vic hy Giy chng nhn quyn s dụng đất thì phải đưc Tòa án
16
xem xét gii quyết trong cùng mt v vic dân s theo quy định ti Điu 34 ca B
lut T tng dân s”. Do đó, yêu cầu hy giy chng nhn quyn s dụng đt cp
cho ông Văn M không phi yêu cu khi kiện nhưng cp thẩm vn th
gii quyết là không đúng quy định pháp luật. Ngoài ra, căn cứ vào các quy đnh ca
pháp lut ti Khoản 4 Điều 34 ca B lut T tng dân s năm 2015; Khoản 1 Điều
31 ca Lut T tụng hành chính năm 2015; Khoản 4 Điều 32 ca Lut T tng hành
chính năm 2015 hướng dn ca a án nhân dân ti cao nêu trên thì khi gii quyết
tranh chp quyn s dụng đất yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đt
hoc Tòa án xét thy cn phi hy Giy chng nhn quyn s dụng đất thì thuc
thm quyn ca Tòa án nhân dân cp tnh. Cấp sơ thẩm tuyên không chp nhn yêu
cu hu giy chng nhn quyn s dụng đất là không đúng thẩm quyền. Do đó, cần
phi hy mt phn bản án sơ thẩm và đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu này là phù
hợp quy định ca pháp lut.
[3] Xét hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021:
[3.1] V hình thc hợp đồng: Hợp đng tng cho quyn s dụng đất ngày
22/3/2021 được lp thành văn bản, được chng thc ti Ủy ban nhân dân phường A.
Căn cứ khoản 2 Điều 117 B lut Dân s năm 2015, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai
năm 2013, hợp đồng tng cho nêu trên có hình thc phù hợp theo quy đnh.
[3.2] Đối tượng tng cho: Ti thời điểm giao kết hợp đng ngày 22/3/2021, tha
đất 16, t bản đồ s 3 đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
Văn M vào ngày 11/3/2021, thửa đất không có tranh chp, quyn s dụng đt không
b kê biên đ đảm bo thi hành án và còn trong thi hn s dụng đất. Như vy, tha
đất 16, t bản đồ s 3 đáp ứng đủ điu kin tặng cho theo quy định ti khoản 1 Điều
188 Luật Đất đai năm 2013.
[3.3] V mt ch th thc hin giao dch: Thửa đất 16, t bản đồ s 3 có ngun
gc do ông Đỗ Quế P1 ưng thuận cho ông Lê Văn M, ông M đã s dụng đất ổn định
đất lâu dài nên đã được y ban nhân dân thành ph B cp giy chng nhn quyn s
dụng đất vào ngày 11/3/2021. Thửa đất 16, t bn đồ s 3 được to lp trong thi k
hôn nhân gia ông M và bà S. Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014, s xác định đây tài sản chung ca v chng ông M S. Khon
2 Điều 35 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy đnh việc định đoạt bất động
sn (quyn s dụng đất) tài sn chung ca v chng phi s tha thun bng
17
văn bản ca v chồng. Do đó, hợp đồng tng cho ngày 22/3/2021 ni dung bên
tng cho gm ông Văn M Nguyn Th S phù hợp theo quy định pháp lut.
Ti biên bn hòa giải ngày 04/3/2024 cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn cho rằng
ti thời điểm tng cho, bà S không được minh mn, sáng suốt, năng lực hành vi dân
s không đầy đủ. Tuy nhiên, nguyên đơn không cung cấp được chng c chng minh
cho li trình bày này. Theo h vụ án th hiện, cho đến thi đim hợp đồng tng
cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 thì bà Nguyn Th S chưa bị Tòa án có thm
quyn tuyên b mt, hn chế hoặc có kkhăn trong nhận thc, làm ch hành vi dân
s. T các phân tích trên, xét thy ti thời điểm tng cho, các bên tham gia giao dch
gm ông M, bà S và ông H đều năng lực hành vi dân s đầy đủ, các bên tham gia
giao dch hoàn toàn t nguyện cũng nmục đích ni dung giao dch chuyn
nhưng không vi phạm điều cm ca luật, không trái đạo đức hội, đáp ứng đủ
điu kin hiu lc ca giao dch dân s theo quy đnh ti khoản 1 Điều 117 B
lut Dân s năm 2015.
Đối vi Kết lun giám định ngày 07/12/2023 ca Phòng K2 Công an tnh B có
ni dung: Ch ký, ch viết mang tên "Văn M" dưới mc Bên tng cho so vi các
mu so sánh là do cùng một người viết ra; ch ch viết "Sm, Nguyn
Th S" dấu vân tay không đ sở kết lun phi do cùng một người hay không.
Căn cứ vào khon 1 Điều 95 B lut T tng dân s quy định Văn bn công chng,
chng thực được coi chng c. Mặc khác, nguyên đơn không cung cấp được chng
c chng minh ch ch viết "Sm, Nguyn Th S" trong hợp đồng tng cho
không phi do S viết, đồng thi tại phiên tòa thẩm, ông Nguyễn Văn P
là đại din theo y quyn của nguyên đơn khẳng định đồng ý vi kết qu giám định
và không yêu cầu giám định li.
T các phân tích trên, xét thy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày
23/02/2021 đảm bảo các điều kin hiu lc ca giao dch dân s nên phát sinh
hiu lc pháp luật. Do đó, Cấp thẩm không chp nhn yêu cu của nguyên đơn
v vic yêu cu tuyên b hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021
hiệu là có căn cứ.
[4] Ti Biên bn hòa giải ngày 04/3/2024, nguyên đơn cho rằng Tòa án cn làm
rõ h sơ đo đạc, c th đưa chủ s dụng đất thửa đất s 73, 79 và phn rch tham gia
t tng. Xét thy: Trong qtrình s dụng đất, ông M có xây dng nhà tm ln sang
thửa đt s 79 (theo h đo đạc ký hiu thửa đất T-5 din tích 0,6 m
2
) và xây dng
18
nhà ln sang phần đt rch thuc qun ca Ủy ban nhân dân phưng A. Tuy nhiên,
ch s dng thửa đất s 79 Ủy ban nhân dân phường A xác định không yêu
cu gì trong v kin này, nếu có tranh chp s khi kin bng v án khác; do đó vic
yêu cầu đưa chủ s dng thửa đất 73, 79 Ủy ban nhân dân phưng A vào tham
gia t tng của nguyên đơn là không cần thiết.
[5] Nguyên đơn kháng cáo cho rng cấp thm không xem xét thẩm định, định
giá b sung phn nhà (02 phòng), chuồng heo… của v chng Lê Thụy Trường
G, ông Bùi Văn H4 và không đưa ông H4o tham gia t tng với tư cách là ngưi
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trong v án là thiếu sót, gây thit hi cho v chng
bà G, ông H4:
[5.1] Xét thy, ti biên bn xem xét thẩm định, định giá tài sn trên thửa đất
tranh chp th hin ông Nguyễn Văn P người đại din theo y quyn ca G,
ông K có mt ti ngày thẩm định, định giá tài sn trên thửa đất tranh chấp, xác định
tài sản trên đất, đã được ng b biên bn xem xét thm định, đnh giá tài sn
đồng ý ký tên.
Đối với căn nhà cp 4 trên đất, trong đó tại v trí T4, T5 (theo h đo đạc)
nguyên đơn cho rằng đây phần nhà do G xây dựng nhưng nguyên đơn không
cung cấp được tài liu, chng c chng minh căn nhà tại v trí T, T5 (theo h sơ đo
đạc) là do bà G xây dựng nên không có cơ sở chp nhn.
[5.2] Trong v án này, nguyên đơn khởi kin yêu cu Tòa án xác định quyn s
dụng đất đang tranh chấp ca h gia đình ông M, không phi ca cá nhân ông M
yêu cu này của nguyên đơn không căn c như đã nhận định. Ngoài ra, b
đơn và những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cu phn t, yêu
cầu đc lp v vic xtài sản trên đất nên vic gii quyết yêu cu của nguyên đơn
không ảnh hưởng đến quyn v tài sn ông H4. Do đó, việc cấp sơ thẩm không đưa
ông H4 tham gia t tng không làm ảnh hưởng đến quyn li ích ca ông H4,
kháng cáo của nguyên đơn là không có căn cứ.
[6] Ti phiên tòa phúc thẩm, người đại din theo y quyn của nguyên đơn vẫn
gi nguyên yêu cầu đề ngh Tòa án tm dng phiên tòa để thu thp tài liu chng c
là h giải quyết khiếu ni ca y ban nhân dân tnh B t năm 1996 đến năm 1999
ca h gia đình ông Lê Văn M vi h gia đình ông Đ Quế P1 đối vi phần đất tranh
chp.
19
Xét thấy, trước đây nguyên đơn đã yêu cầu Tòa án thu thp tài liu chng c
các công văn số 1238/UBND TNMT ngày 28/01/2022 ca y ban nhân dân thành
ph B; Quyết định s 338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca y ban nhân dân tnh B; h
sơ quy trình cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Lê Văn H đối vi tha
đất 16, t bản đồ s 3 và Tòa án nhân dân thành ph Bến Tre đã thu thập các tài liu
trên. Mặc khác, công văn số 1238/UBND TNMT ngày 28/01/2022 ca y ban
nhân dân thành ph B; Quyết định s 338/QĐ-UB ngày 09/02/1999 ca y ban nhân
dân tnh B là kết qu gii quyết khiếu ni gia ông Văn Mông Đ Quế P1 đối
vi phần đất tranh chấp và đã có hiệu lc pháp lut và cấp sơ thẩm đã thu thp, gii
quyết theo yêu cu của nguyên đơn nên vic tm dng phiên tòa để thu thp tài liu
chng c không cn thiết. Do đó, yêu cầu của người đại din theo y quyn ca
nguyên đơn là không có cơ sở nên không được chp nhn.
T nhng nhận định trên, Toà án nhân dân thành ph Bến Tre không chp nhn
yêu cu ca Thụy Trường Gông Lê Thúc K v vic tuyên hợp đồng tng
cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 gia ông Văn M, Nguyn Th S vi
ông Lê Văn H vô hiệu là có căn c. Kháng cáo của nguyên đơn bà Lê Thụy Trường
G và ông Lê Thúc K là không có cơ sở nên không được chp nhn.
[7] Quan đim của Đại din Vin kiểm sát đề ngh tm dừng phiên tòa để thu
thp tài liu, chng c không cn thiết không phù hp vi nhận định ca Hi
đồng xét x n không được chp nhn.
[8] Án phí phúc thm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên Thy
Trường G ông Thúc K phi chịu án phí theo quy đnh ti Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thưng v Quc hi v án phí
và l phí Tòa án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ vào khoản 4 Điều 308, Điều 311 B lut t tng dân s.
Hủy và đình chỉ gii quyết yêu cu ca bà Lê Thụy Trường G và ông Lê Thúc
K v vic:
- Yêu cu công nhn quyn s dụng đất thuc thửa đất 16, t bn đồ s 3, din
tích 689,1 m
2
, ta lc ti phường A (nay là phường A), thành ph B, tnh Bến Tre là
20
tài sn chung ca H gia đình gồm: ông Văn M, Nguyn Th S, bà Lê Th N,
Lê Thụy Tưng V, ông Văn H, bà Lê Thy Kim L, bà Lê Thy Trường G
ông Lê Thúc K.
- Yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đt 16, t bản đồ s 3,
din tích 689,1 m
2
, ta lc ti phường A (nay phường A), thành ph B, tnh Bến
Tre do y ban nhân dân thành ph B cp cho ông Lê Văn M vào ngày 11/3/2021.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng Dân s năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn Thụy Trường G và ông
Thúc K.
- Căn cứ các điều 117, 459, 500, 501, 502, 503 B lut Dân s năm 2015;
- Điều 70, Điều 100, khoản 3 Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
- Các điều 18, 20, 21, 70 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
- Khoản 54 Điều 2 Ngh định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017;
- Khoản 1 Điều 31, Khoản 4 Điều 32 ca Lut T tụng hành chính năm 2015;
- Khoản 3 Điều 26, Khoản 4 Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khon 1
Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 B lut T tng dân s 2015;
- Công văn số 196/TANDTC-PC ngày 03/10/2023 ca Tòa án nhân dân ti cao;
- Điều 26, Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban thường v Quc hi;
Tuyên x:
- Không chp nhn yêu cu ca Lê Thy Trường G ông Thúc K v
vic tuyên b hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/3/2021 gia ông Văn
M, bà Nguyn Th S vi ông Văn H vô hiu.
- Không chp nhn yêu cu ca Thụy Trường G ông Thúc K v
vic kiến ngh quan thẩm quyn thu hi giy chng nhn quyn s dụng đt
thửa đất 16, t bản đồ s 3, din tích 689,1 m
2
, ta lc ti phường A (nay là phường
A), thành ph B, tnh Bến Tre do Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B cp cho ông Lê
Văn H vào ngày 02/4/2021.
3. V chi phí t tng:
Thụy Trường G ông Thúc K nghĩa v liên đới chu s tin
34.820.000 đồng (ba mươi bốn triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng) (đã nộp xong).
4. V án phí:
21
4.1. V án phí dân s thẩm: Thụy Trường G ông Thúc K phi
chu án phí mỗi người là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được tr vào s
tin tm ứng án phí đã np theo biên lai thu tm ng án phí s 0010082 ny
05/12/2022 và biên lai thu tm ng án phí s 0010083 ngày 05/12/2022 ca Chi cc
Thi hành án dân s thành ph Bến Tre, tnh Bến Tre.
4.2. V án phí dân s phúc thm: Bà Lê Thụy Trường G ông Thúc K mi
ngưi phi chu phí dân s phúc thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng
đưc tr vào s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tm ng án
phí s 0002557 ngày 03/6/2024 s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo
biên lai thu tm ng án phí s 0002558 ngày 03/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s thành ph Bến Tre, tnh Bến Tre.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
thi hành án dân s.
5. Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND TP. Bến Tre;
- VKSND tnh Bến Tre;
- Chi cc THADS TP. Bến Tre;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA TAND tnh;
- Lưu h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 484/2024/DS-PT Bản án số 484/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 484/2024/DS-PT Bản án số 484/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất