Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Mức yêu cầu chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 47/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08-7-2024
V/v tranh chấp về chia tài sản trong
thời kỳ hôn nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Kiều Tiên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chung Thị Thu Nguyệt.
2. Ông Nguyễn Thanh Liêm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Khánh Tâm Thư ký Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Huy Kiểm sát viên.
Trong các ngày 01 08 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở của Tòa án nhân
dân huyện Lấp xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 335/2022/TLST-
DS ngày 01 tháng 11 năm 2022, về “tranh chấp về chia tài sản trong thời kỳ
hôn nhân”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 28 tháng 02 năm 2024; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số:
25/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/4/2024; Thông báo thời gian mở lại phiên tòa
số: 25/TB-TA ngày 20/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm: 1950;
Địa chỉ: Số 483A, ấp An Lợi A, xã Đ , huyện L V, tỉnh Đ T
Người đại diện hợp pháp của bà Mức: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1966;
địa chỉ: Số 468, ấp An Lợi A, xã Định Yên, huyện L V, tỉnh Đ T (có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà M: Ông Trần Văn Nh, Luật
sư, Văn phòng Luật sư Tấn Nhã, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Đồng Tháp. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1952; Địa chỉ: Số 483A, ấp An
Lợi A, xã Định Yên, huyện L V, tỉnh Đ T.
Người đại diện hợp pháp của ông H: Anh Phan Thanh N, sinh năm 1985.
Cùng địa chỉ: Số 483A, ấp An Lợi A, Định Yên, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp. (có mặt)
2
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Phan Thanh N, sinh năm 1985. (có mặt)
3.2. Chị Nguyễn Thị Mỹ H; sinh năm 1985. (có mặt)
3.3. Cháu Phan Thị Mỹ P sinh năm 2003. (vắng mặt)
3.4. Cháu Phan Thanh H, sinh năm 2004. (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số 483A, ấp An Lợi A, xã Định Yên, huyện L V tỉnh Đ T.
Người đại diện hợp pháp của chị Hoa, cháu Phụng, cháu Hiệp: Anh Phan
Thanh Nh, sinh năm 1985. Cùng địa chỉ: Số 483A, p An Lợi A, xã Định Yên,
huyện LV, tỉnh Đ T. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện, biên bản hòa giải tại phiên tòa, ông Hết người
đại diện hợp pháp của Mức trình bày: Mức ông Hiếu chung sống với
nhau khoảng năm 1972, đến nay không đăng kết hôn. Chung sống đến đầu
năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn, ông Hiếu xua đuổi không cho chung nhà, nên
Mức cất tạm căn nhà sống riêng. Mức ông Hiếu không con chung,
chỉ con nuôi tên Nguyễn Thị Mỹ Hoa. Qúa trình chung sống vợ chồng có tạo
lập được cái tài sản sau: thửa đất số 633, tờ bản đồ số 3, diện tích 736m
2
, loại
đất nông thôn 300m
2
, đất cây lâu năm 436m
2
; thửa 394, tờ bản đồ số 3,
diện tích 3.537m
2
đất trồng lúa, tọa lạc xã Định Yên, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp, hiện nay do hộ Nguyễn Văn Hiếu đứng tên ngày 18/5/2011, được Ủy ban
nhân dân huyện Lấp Vò cấp.
Cụ thể các tài sản nói trên gồm:
+ Ngày 27/11/1991, Ủy ban nhân dân huyện Lấp cấp cho ông Nguyễn
Văn Hiếu gồm 03 thửa đất: thửa 539, tờ bản đồ s1, diện tích 3.475m
2
đất lúa;
thửa 514, tờ bản đồ số 1, diện tích 3.164m
2
đất lúa; thửa 313b, tờ bản đồ 3a, diện
tích 300m
2
đất T và 350m
2
đất CLN.
Nguồn gốc đất này do ông Hiếu, bà Mức mua được, có tiền trả đủ.
+ Tháng 5/2000, Nguyễn Văn Hiếu mua của Phạm Ngọc Ngà thửa 525,
tờ bản đồ số 1, diện tích 10.236m
2
đất lúa.
Số tiền mua thửa đất này của ông Hiếu, bà Mức mua, trả đủ mới được sang
tên.
+ Ngày 18/5/2011, cấp đổi:
Thửa 525 thành thửa 394 là 3.537m
2
Thửa 313b thành thừa 633 là 736m
2
.
Còn thửa 539, 514, một phần của thửa 525 đã bán cho người khác. Số tiền
bán được đã thỏa thuận chia xong nên không yêu cầu giải quyết phần này.
Không yêu cầu giải quyết tài sản có trên đất.
3
Nay Mức yêu cầu chia đôi tài sản trên tài sản chung của vợ chồng,
con và cháu không có đóng góp gì. Bà Mức không nhận hiện vật mà bà Mức yêu
cầu ông Hiếu trả giá trị theo giá trong chứng thư định giá:
Đối với thửa 633, diện tích đo đạc thực tế là 600,5m
2
: 300m
2
T x 2.251.000
đồng = 675.300.000 đồng; 300,5m
2
CLN x 900.400 đồng = 270.570.000 đồng.
tổng cộng là 945.870.000 đồng.
Đối với thửa 394: 3.537m
2
x 302.000 đồng = 1.068.174.000 đồng.
Tổng cộng là 2.014.044.000 đồng
Chia 2 mỗi người là 1.007.022.000 đồng.
Mọi trường hợp Tòa án giải quyết Mức đều yêu cầu trả giá trị, không
nhận hiện vật, nên không yêu cầu định giá các tài sản có trên đất, không yêu cầu
chia đất ra trong sơ đồ đo đạc.
- Trong đơn phản tố, biên bản hòa giải tại phiên tòa anh Nhàn người
đại diện hợp pháp của ông Hiếu: ông Hiếu Mức vợ chồng, còn
Nguyễn Thị Mỹ Hoa, Phan Thanh Nhàn, Phan Thị Mỹ Phụng Phan Thanh
Hiệp con, con rể cháu ngoại của ông Hiếu Mức. Thành viên hộ gia
đình của ông Hiếu vào thời điểm năm 1998 gồm các thành viên Hiếu, Mức, Hoa.
Đến năm 2005 thì bổ sung thêm 02 thành viên gồm Phụng Hiệp. Năm 2010
thì bổ sung thêm anh Nhàn, nhưng thực tế anh Nhàn đã chung sống cùng gia
đình từ năm 2002. Năm 2012, ông Hiếu và bà Mức cắt hộ khẩu ra riêng thành số
483A. Qúa trình tạo lập được các tài sản trên như ông Hết trình bày là đúng. Tuy
nhiên do năm 2011 được cấp thành hMức cũng không ý kiến nên
trở thành đất hộ, hộ hiện nay 06 người nên chia thành 06 phần bằng nhau.
Hiện còn lại 02 thửa đất số 394, tờ bản đồ số 3, diện tích 3.537m
2
, đất lúa,
tọa lạc ấp An Lợi A, Định Yên, Lấp Vò, Đồng Tháp, được Ủy ban nhân dân
huyện Lấp Vò cấp ngày 18/5/2011 cho hộ Nguyễn Văn Hiếu và thửa đất số 633,
tờ bản đồ 3, diện tích 736m
2
đất nông thôn 300m
2
đất trồng cây lâu năm
436m
2
, tọa lạc ấp An Lợi A, Định Yên, Lấp Vò, Đồng Tháp, được Ủy ban
nhân dân huyện Lấp Vò cấp ngày 18/5/2011 cho hộ Nguyễn Văn Hiếu.
Nay bên ông Hiếu yêu cầu chia làm 6 phần sẽ trả giá trị cho Mức 1
phần, cụ thể:
Đối với thửa 633, diện tích đo đạc thực tế 600,5m
2
: 300m
2
T x 900.000
đồng = 270.000.000 đồng; 300,5m
2
CLN x 135.000 đồng = 40.567.500 đồng.
tổng cộng là 310.567.500 đồng.
Đối với thửa 394: 3.537m
2
x 112.500 đồng = 397.912.500 đồng.
Tổng cộng là 708.480.000 đồng
Chia 6 mỗi người là 118.080.000 đồng.
Phía ông Hiếu chỉ trả gtrị cho Mức 118.080.000 đồng chứ không
giao hiện vật.
4
Nếu Tòa giải quyết chia đôi thì phía ông Hiếu cũng chỉ trả giá trị phân nữa
theo giá hội đồng định giá huyện Lấp Vò, không đồng ý giao hiện vật.
Do đó, phía ông Hiếu, anh Nhàn, chị Hoa không yêu cầu định giá các tài
sản có trên đất, không yêu cầu chia đất ra trong sơ đồ đo đạc.
- Tại phiên tòa người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Mức trình
bày: Tài sản đang tranh chấp do vợ chồng Mức, ông Hiếu tạo lập được.
Nguồn gốc do vợ chồng bà Mức, ông Hiếu mua lại của người khác. Thời điểm
này chị Hoa con nuôi còn nhỏ. Năm 2011 làm thủ tục cấp đổi do anh Nhàn tự
ý đi làm đổi thành hộ. Chị Hoa không có công sức đóng góp, anh Nhàn mới về ở
rể, 2 con của chị Hoa còn rất nhỏ. Nay Mức yêu cầu chia làm hai, Mức
yêu cầu nhận giá trị theo gChứng thư thẩm định của Công ty cổ phần giám
định và thẩm định tài sản Việt Nam, không nhận hiện vật.
- Tại phiên tòa Kiểm viên phát biểu ý kiến:
+ Tkhi thụ vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Người
tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định
pháp luật.
+ Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thư đã tuân thủ theo đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Hôn nhân giữa bà Mức và ông Hiếu
hôn nhân thực tế. Mức ông Hiếu thừa nhận tạo lập được tài sản các
thửa đất số 633 thửa đất số 394, do ông Hiếu đứng tên quyền sử dụng đất.
Năm 2009 anh Nhàn làm thủ tục cấp đổi từ nhân sang hộ ông Hiếu. Do đó,
đây tài sản chung của Mức ông Hiếu. Đối với yêu cầu phản tố của bị
đơn. Xét thấy tại xác nhận của Công an Định Yên vào năm 1991 hộ khẩu chỉ
Mức ông Hiếu. Tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai quy định về hộ
gia đình sử dụng đất: những người quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do các đương sự
không thống nhất về giá đưa ra hai giá khác nhau, do đó, áp dụng khoản 1
Điều 17 của Thông tư liên tịch số: 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-
BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014, tính mức trung bình cộng.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 33, 38 của Luật Hôn nhân và gia
đình chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Mức, không chấp nhận yêu
cầu phản tố của ông Hiếu. Giao đất cho ông Hiếu sử dụng buộc ông Hiếu tr
phân nữa giá trị cho bà Mức.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Mức yêu cầu chia tài sản trong thời kỳ hôn
nhân với ông Hiếu, tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn tranh chấp về hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều
28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa bà Mức và ông
Hiếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện được quy
định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do ông Hiếu địa chỉ cư t tại ấp
An Lợi A, Định Yên, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, nên Tòa án nhân dân
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp thụ lý giải quyết vụ án là đúng quy định tại Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Không yêu cầu giải quyết.
[3] V con chung: Kng yêu cu giải quyết.
[4] Về tài sản:
Mức và ông Hiếu chung sống với nhau năm 1972, không đăng ký
kết hôn. Chung sống đến năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn. Vợ chồng không
con chung, chỉ con nuôi tên Nguyễn Thị Mỹ Hoa. Qtrình chung sống vợ
chồng tạo lập được các tài sản sau: thửa đất số 633, tờ bản đồ số 3, diện ch
736m
2
, loại đất nông thôn cây lâu năm, đo đạc thực tế 600,5m
2
(trong
phạm vi các mốc M6, M7, M8, M9 về M6) do hộ ông Nguyễn Văn Hiếu đứng
tên quyền sử dụng, được Ủy ban nhân dân huyện Lấp Vò, cấp ngày 18/5/2011;
thửa đất số 394, tờ bản đồ s3, diện tích 3.537m
2
, đất trồng lúa, đo đạc thực tế
3.537m
2
(trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1) do hộ ông
Nguyễn Văn Hiếu đứng tên quyền sdụng, được Ủy ban nhân dân huyện Lấp
Vò, cấp ngày 18/5/2011, tọa lạc tại ấp An Lợi A, Định Yên, huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể:
Năm 1991, ông Nguyễn Văn Hiếu làm đơn xin đăng quyền sử dụng
ruộng đất và được cấp 03 thửa đất gồm 539, diện tích 3.475m
2
đất lúa, thửa 514,
diện ch 3.164m
2
đất lúa, cùng tờ bản đồ số 1 (2 thửa đất này Mức ông
Hiếu đã chuyển nhượng cho người khác vào năm 2022 và đã chi xong nên
không yêu cầu); thửa 313b, tờ bản đồ 3a, diện tích 300m
2
đất 350m
2
đất
vườn). Nguồn gốc đất do vợ chồng mua được. Năm 2011 ông Hiếu xin cấp
đổi lại thành thửa 394, tở bản đồ số 3, diện tích 3.537m
2
đất lúa.
Năm 1998, Vợ chồng nhận chuyển nhượng của Phạm Thị Ngọc Ngà
thửa đất số 525, tbản đồ số 1, diện tích 2.947m
2
. Năm 2011 ông Hiếu xin cấp
đổi lại thành thửa 394, tở bản đồ số 3, diện tích 3.537m
2
đất lúa.
Bà Mức và ông Hiếu thống nhất có các tài sản trên và do vợ chồng tạo lập
được.
Xét thấy: nguồn gốc đất do Mức ông Hiếu tạo lập, anh Nhàn, chị
Hoa các con thừa nhận đất của Mức ông Hiếu mua, nhưng cho rằng
thời điểm m 2011 đất cấp chuyển thành hộ nên yêu cầu chia làm 06 phần
6
nhưng thừa nhận đất của cha mẹ tạo lập. Công an Định Yên xác nhận vào
năm 1991 hộ khẩu chỉ có bà Mức và ông Hiếu.
Tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai quy định về hộ gia đình sử dụng
đất: là những người quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân gia đình, đang sống chung quyền sử
dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Anh Nhàn, chị Hoa và cháu Phụng, cháu Hiệp không chứng minh được có
công sức đóng góp. Do đó, cần chia đôi số tài sản trên cho bà Mức ông Hiếu
là phù hợp.
Mức, ông Hiếu, anh Nhàn, chị Hoa không yêu cầu giải quyết tài sản
trên đất, chỉ tranh chấp về giá trị hiện vật. Tuy nhiên, Tòa án đã tiến hành cho
các bên đương sự thỏa thuận về giá nhưng không thỏa thuận được.
- Mức đưa ra giá theo Chứng thư thẩm định của Công ty cổ phần giám
định và thẩm định tài sản Việt Nam, cụ thể:
Đối với thửa 633, diện tích đo đạc thực tế 600,5m
2
: 300m
2
T x
2.251.000 đồng = 675.300.000 đồng; 300,5m
2
CLN x 900.400 đồng =
270.570.000 đồng. Tổng cộng là 945.870.000 đồng.
Đối với thửa 394: 3.537m
2
x 302.000 đồng = 1.068.174.000 đồng.
Tổng cộng là 2.014.044.000 đồng.
- Ông Hiếu đưa ra giá theo giá Hội đồng định gía tài sản huyện Lấp Vò đã
định, cụ thể:
Đối với thửa 633, diện tích đo đạc thực tế là 600,5m
2
: 300m
2
T x 900.000
đồng = 270.000.000 đồng; 300,5m
2
CLN x 135.000 đồng = 40.567.500 đồng.
tổng cộng là 310.567.500 đồng.
Đối với thửa 394: 3.537m
2
x 112.500 đồng = 397.912.500 đồng.
Tổng cộng là 708.480.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông liên tịch số:
02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014:
1. Trường hợp các bên đương sự không tự thỏa thuận được về việc xác
định giá tài sản, nhưng không yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến
hành định giá tài sản hoặc không yêu cầu Toà án thành lập Hội đồng định giá
tiến hành định giá tài sản thì Tòa án yêu cầu các bên đương sự đưa ra giá của tài
sản nhưng không được vi phạm hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 Điều 2 của
Thông liên tịch này. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đương sự
nhận được yêu cầu của Toà án, nếu các bên đương sự đưa ra được một mức g
thống nhất, thì Tòa án lấy mức giá này làm giá tài sản. Trường hợp các đương sự
đưa ra các mức giá khác nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cng ca các
mc giá do các đương sự đã đưa ra. Trường hợp chỉ một đương sự đưa ra giá
7
tài sản còn c đương sự khác không đưa ra giá đối với tài sản đang tranh chấp
thì Toà án xác định giá tài sản theo mức giá của bên đương sự đã đưa ra.”
Do các đương sự tranh chấp về giá, nên lấy hai giá cộng lại, chia hai, tính
thành giá trị tài sản của bà Mức và ông Hiếu. Cụ thể:
708.480.000 + 2.014.044.000 đồng = 2.722.524.000 đồng chia 2 =
1.361.262.000 đồng.
Như vậy tổng giá trị tài sản tranh chấp về đất là 1.361.262.000 đồng.
Ông Hiếu được nhận toàn bộ đất thì buộc phải trả cho Mức phân nữa
giá trị đất. Cụ thể: 1.361.262.000 đồng chia hai thành 680.630.000 đồng.
Từ những phân tích trên, đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với nhận
định của Tòa án.
[5] Về nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí:
Bà Mức được miễn toàn bộ án phí.
Ông Hiếu được miễn toàn bộ án phí.
Do đơn phản tố ông Hiếu yêu cầu chia làm 06 phần. Anh Nhàn, chị Hoa,
cháu Phụng, cháu Hiệp không đơn yêu cầu độc lập nên không phải chịu án
phí đối với yêu cầu của ông Hiếu.
[7] Về chi phí thẩm định, đo vẽ, định giá:
Do tài sản được chia đôi nên Mức ông Hiếu mỗi người phải chịu
phân nữa chi p.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân s; khoản 29 Điều 3
của Luật Đất đai; Điều 33, 38, 39, 40 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1
Điều 17 của Thông liên tịch số: 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-
BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014; Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về tài sản:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M.
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn H.
- Ông Nguyễn Văn H được tiếp tục sử dụng thửa đất số 633, tờ bản đồ số
3, diện tích 736m
2
, loại đất nông thôn cây lâu năm, đo đạc thực tế
600,5m
2
(trong phạm vi các mốc M6, M7, M8, M9 vM6) do hộ ông Nguyễn
Văn H đứng tên quyền sử dụng, được Ủy ban nhân dân huyện Lấp Vò, cấp ngày
8
18/5/2011; thửa đất số 394, tờ bản đồ số 3, diện tích 3.537m
2
, đất trồng lúa, đo
đạc thực tế là 3.537m
2
(trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1) do
hộ ông Nguyễn Văn H đứng tên quyền sử dụng, được Ủy ban nhân dân huyện
Lấp Vò, cấp ngày 18/5/2011, tọa lạc tại ấp An Lợi A, Định Yên, huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Buộc ông Nguyễn Văn H nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị M phân
nữa giá trị tài sản 680.630.000 đồng (sáu trăm tám mươi triệu sáu trăm ba
mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi nh quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân snăm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các đương sự có quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục
khai, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
(Có biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 11/01/2023, 02 sơ đồ đo đạc
thực tế phần đất tranh chấp ngày 07/12//2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Lấp Vò kèm theo).
2. Về án phí:
Bà Nguyễn Thị M được miễn toàn bộ án phí.
Ông Nguyễn Văn H được miễn toàn bộ án phí.
3. Về chi phí thẩm định, đo vẽ, định giá:
- Số tiền bà Nguyễn Thị M đã tạm nộp chi xong: 22.842.000 đồng.
- Số tiền ông Nguyễn Văn H đã tạm nộp chi xong: 600.000 đồng.
Tổng cộng: 23.442.000 đồng chia hai thành 11.721.000 đồng.
Do tài sản được chia đôi nên mỗi người phải chịu phân nữa chi phí trên
n buộc ông Nguyễn Văn H phải trả lại cho bà Nguyễn Thị M 11.121.000 đồng
(mười một triệu một trăm hai mươi mt nghìn đồng).
4. Án xử công khai. Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án này hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
9
hành án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Lấp Vò;
- CC.THADS huyện Lấp Vò;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thị Kiều Tiên
10
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất