Bản án số 47/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Số hiệu: 47/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Thị H tranh chấp quyền sử dụng đất và hủy GCNQSDĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 47/2024/DS-ST
Ngày: 10/9/2024
V/v: Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất;
Hủy giy chng nhận quyền sử dng đt.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Mai Anh Tuấn
Trần Thị Hồng
Ông Trần Trọng Đại
- T ký phiên toà: Phạm Thị Hồng Nhung - Thư ký Toà án nhân dân
tỉnh Nam Định
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định tham gia phiên
toà:Ông Trần Mạnh Trường - Kiểm sát viên
Ngày 10/9/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Nam Định, tỉnh Nam
Định xét xử thẩm công khai vụ án n sthụ số 12/2023/TLST-DS ngày
12 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp đòi quyền sử dụng đấtvà hủy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số342/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Vũ Thị H, sinh năm 1964; Địa chỉ: Tổ 2, khu A, th
trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định.
*B đơn: Anh Duy D và chThị Lan P; Địa chỉ: Tổ 2, khu A, thị
trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định. Chị Phươngủy quyền cho anh D.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1 - Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nam Định.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Sinh T - Chủ tịch UBND
huyện Y.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Bình Đ Phó chủ tịch UBND
huyện Y
2 - Ủy ban nhân dân Thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam định.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Doãn N - Chủ tịch UBND
2
Thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam định.
3 - ÔngDuy H, sinh năm 1959
Địa chỉ:m 2, khu A, thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định.
*Người làm chứng: Ông Xuân Q, sinh năm 1955, Nguyên Chủ
tịch UBND thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định.
Địa chỉ: Tổ 7, thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định.
Tại phiên a:H, anh D, chị P mặt; Ông Trần Bình Đ, ông Dương
Doãn N có đơn xin vắng mặt. Ông H, ông Qvắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và ý kiến trong quá trình tham gia tố
tụng thì Thị Htrình bày, đề nghị như sau:Ngày 22 tháng 10 năm 1998 bà
mua mảnh đất của ông Duy H Tổ 2, Khu A, Thị Trấn L, Y, Nam Định
với diện tích 6m mặt đường WB2, sâu 8m, tổng cộng là 48m2,đất thổ với
giá trị tiền 9.500.000 đồng (Chín triệu năm trăm nghìn đồng) tcận n
sau:phía nam giáp đường cái WB2, phía đông giáp nhà ông H, phía tây giáp
nhà B, phía bắc giáp nông L. Hai bên đã mua bán thỏa thuận xong, bà H
đã giao tiền cho ông H đầy đ và ông H đã giao đất cho bà Thị H, H
đã sử dụng n định. Ngày 01 tháng 10 năm 2002, để thực hiện Nghị quyết của
UBND thị trấn L vviệc chuyển đổi thổ cho các hộ dân Tổ 2, khu A, th
trấn L, Y, Nam Định để lấy đất mở rộng đường liên thôn, do phần đường mở
rộng chiếm toàn bộ diện tích đất hộ bà B nên bà B được UBND Thị trấn L
chuyển đổi ra đất ao hợp tác của Cựu chiến binh khu A giáp với đường
WB2. Bà ch sống một mình nên hoàn cảnh khó khăn không kh năng
kinh tế để vượt lập ao thành thổ nên UBND ThTrấn L các ban ngành đã
đến để vận động bà H tạo điều kiện cho bà B chuyển sang phần đất mà gia đình
H đã mua của ông H một phần diện tích của với tổng giá trị diện
tích chuyển cho bà B 48m2. UBND Thị Trấn L trách nhiệm cấp cho H
353m2 đất ao của Hợp c giáp với đường WB2, dài 12m, sâu 29,5m tại
Khu A, thị trấn L, Y, Nam Định UBND thị trấn L đã lập danh ch chuyển
đổi phía đại diện có:Ông Xuân Q Chủ tịch UBND thị trấn L, ông Trương
Công P Cán bộ địa chính, ông Dương Doãn Đ Trưởng ban Quân dân chính
khu A tổ dân phố số 2, ông Nguyễn Đức P Trưởng thôn tổ 2 tổ dân phố
số 2. Đại diện hộ đất chuyển đổi: Vũ Thị H, bà Vũ Thị B.
UBND thị trấn L nhất trí thỏa thuận như sau: Thị B tự tháo dỡ nhà
và y công trình vvị trí thửa 180 tờ bản đs19, diện tích sdụng
48m2.Bà Thị H chuyển vtờ bản đsố 19 thửa 206 diện ch 353m2.
(Văn bản hội nghị, nghquyết họp chuyển đổi đất hiện nay do Ông Xuân
Quyết – Chủ tịch UBND thị trấn L đang lưu giữ).
Đến m 2006, H đã đến UBND Thị Trấn L gặp n bộ địa chính hỏi
sổ đthì ông P cán bộ địa chính nói là đã sổ đỏ nhưng ông y đưa cho ông
3
Duy D là anh trai của bà H cầm về hộ. H gặp ông D để lấy sổ đỏ thì ông
D nói là để anh giữ hộ cho, đưa cho bà H sợ làm mất nênng nhất trí để
anh D giữ hộ sổ đỏ. Trên thực tế H cũng chưa tận mắt nhìn thấy sổ đỏ như
thế nào, anh trai ginên bà tin tưởng không nghi ngcả đồng thời đến
lúc đó anh D đặt vấn đề hỏi mượn đất của để m nhà tạm bà ca s
dụng đến, bà cũng nhất trí nhưng sau đó ông D không làm nnghỉ tạm như đã
nói với H mà lại m bằng nhà mái bằng. đã thắc mắc với anh D thì anh
D nói do H chưa sử dụng đến thì để cho anh D sdụng, nếu xây ntạm thì
bão gió sẽ không bảo đảm an toàn nên anh D xây n mái bằng đtránh bão
gió, sau này khi bà cần ông D strả lại đất cho luôn sử dụng các công
trình trên đất mà ông D xây dựng. Mặc H ng không hài lòng nhưng
anh D đã chót m nhà, hơn nữa c đó H đang là mẹ đơn thân một mình
nuôi con nhỏ ng chưa nhu cầu sdụng đến đất ngay nên đành chấp
nhận.Sau khi anh D làm nhà, anh D đã cho con trai Vũ Duy D và vợ của D là
ThLan P sử dụng căn nhà y. Trước khi anh Dmất, anh D đưa số đỏ
cho bà, H nhìn trong sổ đỏ ghi diện tích đất của là 133m2, hỏi anh
D tại sao lại nvậy, thì anh D nói với H là anh ấy chót làm sđỏ tách đất
của thành hai thửa: Một thửa tên Thị H 133m², Một thửa là tên
Duy D 220m². Anh D nói với lấy bao nhiêu tiền anh ấy trả, nhưng
sau đó anh D lđi không bàn bạc đến vấn đề trả tiền cho bà, nên giữa H
anh D đã xảy ra cãi nhau, phải nhanh em trong hđến họp để bàn ch thức
giải quyết vấn đề. Tại buổi họp anh D đã hứa trả tiền đất cho bà H theo giá thị
trường. Trong buổi họp chị dâu Nguyễn Thị T Tổ 2 khu A, TT L, chị gái
Thị T t2 khu A ThTrấn L.Sau khi anh D bị chết, H chưa nói
chuyện được với cháu Dlà con trai anh D, cũng người đang sdụng đất trực
tiếp của căn nanh D y dựng trên đất của , cháu D nói với bà cháu
chỉ ở nhà đất mà bố cháu cho cháu, cháukng có nghĩa vụ trả lại cho bà H.
H làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định gii quyết những
vấn đsau:Yêu cầu vchồng anh Duy D và chị ThLan P phải trả cho
diện ch đất 220m² anh chị đang quản , sử dụng. Hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Duy D Nguyễn Thị L; Hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho anh Vũ Duy D và chị Vũ Thị Lan.
* Bị đơn anh Duy D tnh bày: Nguồn gốc đất vợ chồng anh đang sử
dụng từ năm 2020 do bố anh ông Duy D thừa kế lại cho vợ chồng anh.
Vợ chồng anh đã được cấpa đỏ mang tên hai vchồng. Trên đất ngôi nhà
do bố mẹ anhy dựng từ năm 2009. Mẹ anh mất trước bố anh, khi bố anhn
sống đã cùng anh em ruột trong gia đình thống nhất m thtục cho hai v
chồng anh. Theo anh được biết, nguồn gốc đất bố anh mua của ông H, sau đó
chuyển đổi cho bà B. Việc chuyển đổi với UBND thị trấn L như thế nào thì anh
không biết. H kiện đòi đất hủy bìa đỏ không đúng nên anh đề nghị Tòa
án trlại công bằng cho anh anh cho rằng bà H đã vu khống cho vợ chồng
anh.
* UBND thị trấn L trình bày ý kiến:
4
Nguồn gốc, quá trình sdụng đất hồ địa chính:Theo Bản đồ địa
chính Thị trấn L lập năm 2001:Thửa đất hiệnThị H, ông Duy D (anh
trai của Thị H) đang sdụng trên bản đồ địa chính năm 2001, nguồn
gốc là thửa 206, tờ bản đồ s19, bản đồ địa chính lập m 2001, loại đất: đất
ao, do UBND thtrấn quản . Năm 2002, UBND thị trấn L Nghị quyết hội
nghị bàn về chuyển đổi đất thổcho 2 hộ công dân khu A- giải tỏa công trình
nhà để mở đường WB2. Trong nội dung hội nghị: để mở rộng đường giao
thông phải giải phóng 2 hộ bà Thị B, ông Duy D, hội nghị thống
nhất:Thỏa thuận thu hồi 25 m2 đất của nhà B đmở rộng ng cua ngã ba
đường đi L.Thỏa thuận thu hồi 57 m2 đất của nhà ông Duy D.Trcho bà B
50 m2 đất về vị trí đất nhà ông Duy D để bà B sdụng.Trả cho gia đình
ông D 200 m2 đất về vị trí đt ao UB phía giáp nhà ông T (là vtrí hiện nay
ông D, bà H đang sử dụng) với các cạnh sau:Phía Bắc giáp đường liên thôn
rộng 12m; Phía Nam giáp đất tập thể rộng 12m; Phía Tây giáp nhà ông Thì dài
16,7m; Phía đông giáp đất ao còn lại dài 16,7m.
Các gia đình tự tháo gỡ, vượt lập và di chuyển UBND không hỗ trkinh
phí mà chỉ trả bằng đất ở.
Năm 2009, tại phương án x các trường hợp sử dụng đất không hợp
pháp tại quyết định số 1243/QĐ-UBND của UBND huyện ngày 15/8/2009:Bà
Thị H sdụng thửa đất số 542 ( thửa thửa 206), tờ bản đồ s19,
địa chính 2001, diện tích 133,0 m2. Trong đó: diện tích đất không hợp pháp
58 m2, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính 23.316.000 đồng, bà Thị H đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Ông Duy D (anh trai bà H) sử dụng thửa đất số 526 ( thửa cũ là thửa 206),
tờ bản đồ số 19, bản đồ địa chính 2001, diện tích 220,0 m2. Trong đó: diện tích
đất không hợp pháp 95 m2, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cấp giấy chứng
nhận quyền s dụng đất 38.190.000 đồng, ông Duy D đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy phần diện tích UBND th trấn L đổi để mở rộng đường giao
thông trcho ông Duy D 200 m2 đất , thì theo phương án xử lý trên:
Thị H sử dụng 75 m2, ông Duy Dương sdụng 125 m2, không phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính.Ông Duy Dương đã chết, hiện nay ôngDuy
D (con trai ông Dương) đang thừa kế sử dụng.
UBND thị trấn L đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Nam Định xem xét, xét
xử vụ án theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo quyền lợi cho người dân
cũng như an ninh trật tự của địa phương địa bàn.
* UBND huyện Y trình bày: Nguồn gốc, quá trình sdụng đất và hồ
địa chính như nội dung UBND thị trấnL trình bày nêu trên;Hồ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: Hcấp GCNQSD đất cho Vũ Thị H tại
thửa đất số 542, tờ bản đồ số 19, trong quá trình lưu giữ hồtạiquan do di
chuyển hồ lưu trữ nhiều lần, việc bàn giao hồ sơ giữa các thế hệ tiếp cận qua
5
nhiều người do vậy hiện nay hcấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho
hộ Vũ Thị H hiện đang chưa tìm thấy.
Về h cấp GCNQSD đất của ông Duy D bà Thị Lan P tại
thửa đất số 526, tờ bản đồ s19, huyện Y, gồm:Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông Duy D;Đơn đăng biến động của ông Duy
D; Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tên ông Duy D;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên ông
Duy D;Các biên bản niêm yết công khai và kết thúc công khai ranh giới mốc
giới thửa đất tại thực địa; Trích lục bản đồ địa chính.UBND huyện Y đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định xem xét, giải quyết vviệc theo quy định của
pháp luật.
* Ông Duy Htrình bày n sau: Vào ngày 23/9/2022, ông Duy
H, đang m việc tại gia đình ông t chị Thị H sinh năm 1964 ttại Tổ
2 khu A,thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định, con nhà bác Duy T, có đến
nhà ông H và nói ông hộ chị cái giấy tờ giáp ranh giữa các hộ gia đình với
nhau, ông thấy chị H nói vậy thì ông H bảo ttừ đem rửa tay xong vào ký,
sau đó ông vào hỏi chị H ký vào đâu chị H đưa giấy cho ông và ông cũng
không đọc trong giấy của chị H viết những nội dung . Cho đến nay ông mới
biết chị H nhông không phải giấy tgiáp ranh giữa các hộ gia đình,
như chị H đã nói ban đầu với ông o giấy tlà mua bán đất giữa ông
chị H, xảy ra vào ngày 22/10/1998, có dẫn ông ra UBND chứng thực.
Vào năm 1998 ông không nhớ ngày tháng, gia đình ông mảnh đất không
sử dụng đến, với tổng diện tích 48 m2 đất trong đó 6 m đường sâu 8
m, phía đông giáp với gia đình nhà ông, phía y là giáp với gia đình nhà
ch, phía Nam giáp với đường cái, phía bắc giáp với nhà ông Giới, nên ông
bán cho bác ông Duy T, t tại Tổ 2 khu A, thị trấn L, huyện Y, tỉnh
Nam Định với stiền là 9.5000.000 đồng (chín triệu năm trăm nghìn đồng
bác T có đưa cho ông tổng số tiền 9.000.000 đồng(chín triệu đồng chẵn).
Sau đó ông và c ông thỏa thuận viết giấy mua bán đất cho nhau. Chứ ông H
không bán cho chị ông là Thị H như trên ông đã trình bày, ông H cũng
không bán cho anh ông là ông Duy D conc Tươm Tổ 2 khu A, thị trấn L,
huyện Y, tỉnh Nam Định. Quá trình ông bán đất cho bác ông (T) viết giấy t
mua bán đất chỉ có ông bác T. Còn chị Thị H nói ông viết giấy tờ mua
bán đất cho chị H không đúng sự thật.Và ông cũng không nhận tiền của chị
Thị H về việc mua bán đất xảy ra ngày 22/10/1998. Quan điểm của ông
việc bà H đòi đất không thỏa đáng, không căn cứ. Ông H kính mong
UBND thị trấn L a án nhân n tỉnh Nam Định xem t giải quyết cho
ông.
* Ông Xuân Q Nguyên Chtịch UBND thị trấn L trình bày: m
2001, Đảng ủy UBND- HĐND thị trấn L chủ trương tuyên truyền đổi đất
để mở đường giao thông. Việc đổi đất của B cho bà H thật, diện tích
cụ thể ông không nắm được. Bà H chuyển sang sdụng diện tích ao của cựu
chiến binh là bao nhiêu m2 ông không nắm được. Việc chuyển đổi đất giữa
6
H B ông không tài liệu nào lưu giữ. Ông khẳng định không lưu giữ
nghquyết hội nghị nào cả chỉ nhật ghi chép những nội dung làm
việc của riêng ông ngày 01/10/2002. Trong nghị quyết hội nghị của UBND thị
trấn L ngày 01/10/2002 không đúng về thành phần và thời gian hội nghị.
Tháng 6/2004, ông nghchức vChủ tịch, diễn biến quá trình sdụng đất của
H ông không nắm được. Ngoài ra ông Quyết không trình bày gì khác.
Biên bản định giá tài sản ngày 24/7/2024 thể hiện những tài sản do v
chồng anh Duy D đang quản sử dụng gồm: 01 ni bằng, khung
tông cốt thép xây dựng năm 2008 trị g357.650.000 đồng; Mái tôn trên nhà
mái bằng trị giá 43.227.000 đồng; 01 nhà bếp mái bằng, khung bê tông cốt thép
trị g86.536.000 đồng; Mái tôn trên nhà bếp trị giá 13.760.000 đồng; Lán bán
mái trị giá 73.120.000 đồng; Toàn bsân lát gạch đỏ trị giá 17.113.000 đồng;
Cổng và trụ cổng ng cốt thép trị giá 22.980.000 đồng; Toàn bộ tường bao
y gạch bi trị giá 27.375.000 đồng; Gía trquyền sdụng đất tại thời điểm
định giá là 21.000.000 đồng/m2.
Tại phiên a, các đương svà những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vẫn giữ nguyên quan điểm giải quyết như trìnhy nêu trên. Ngoài ra các
đương sự không trình bày và đề nghị khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án:
-Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã chấp
hành đúng và đầy đủ những quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
-Về nội dung:Đề nghị Hội đồng xét xửkhông chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của bà Vũ ThH
-Về án pcác đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h v án được thẩm tra tại
phiên tcăn cvào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng: Thị H khởi kiện tranh chấp Đòi quyền sdụng
đấtvà“Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Duy D
Nguyễn Thị L” “Hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cấp cho anh
Duy D và chVũ Thị Lan P”.Như vậy, theo quy định tạiĐiều 34 Bộ luật tố
tụng dân sự m 2015 khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính m 2015
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
Quan hệ pháp luật giải quyết trong vụ án “Tranh chấp đòiquyền sử dụng đất
“Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[2] Về nội dung: HĐXX nhận định về từng yêu cầu khởi kiện.
[2.1] Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất.
7
Nguồn gốc, quá trình sdụng đất hồ địa chính:Theo Bản đđịa
chính Thị trấn L lập năm 2001:Thửa đất hiệnThị H, ông Duy D (anh
trai của Thị H) đang sdụng trên bản đồ địa chính năm 2001, nguồn
gốc là thửa 206, tờ bản đồ s19, bản đồ địa chính lập m 2001, loại đất: đất
ao, do UBND thị trấn quản lý. m 2002, UBND thị trấn L Nghị quyết hội
nghị bàn về chuyển đổi đất thổcho 2 hộ công dân khu A- giải tỏa công trình
nhà để mở đường WB2. Trong nội dung hội nghị: để mở rộng đường giao
thông phải giải phóng 2 hộ bà Thị B, ông Duy D, hội nghị thống
nhất:Thỏa thuận thu hồi 25 m2 đất của nhà B đmở rộng ng cua ngã ba
đường đi L.Thỏa thuận thu hồi 57 m2 đất của nhà ông Duy D.Trcho bà B
50 m2 đất về vị trí đất nhà ông Vũ Duy D để bà B sử dụng.Trcho gia đình
ông D 200 m2 đất về vị trí đt ao UB phía giáp nhà ông T (là vtrí hiện nay
ông D, bà H đang sử dụng) với các cạnh sau:
-Phía Bắc giáp đường liên thôn rộng 12m
-Phía Nam giáp đất tập thể rộng 12m
-Phía Tây giáp nhà ông Thì dài 16,7m
-Phía đông giáp đất ao còn lại dài 16,7m
Các gia đình tự tháo gỡ, vượt lập và di chuyển UBND không hỗ trợ kinh
phí mà chỉ trả bằng đất ở.
Năm 2009, tại phương án x các trường hợp sử dụng đất không hợp
pháp tại quyết định số 1243/QĐ-UBND của UBND huyện ngày 15/8/2009:
Thị H sử dụng thửa đất s542 (thửa thửa 206), tờ bản đồ số 19,
địa chính 2001, diện tích 133,0 m2. Trong đó: diện tích đất không hợp pháp
58 m2, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính 23.316.000 đồng, bà Thị H đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Ông Duy D (anh trai H) sdụng thửa đất s526 ( thửa là thửa 206),
tờ bản đồ số 19, Bản đồ địa chính 2001, diện tích 220,0 m2. Trong đó: diện
tích đất không hợp pháp 95 m2, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 38.190.000 đồng, ông Duy D đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy phần diện tích UBND th trấn L đổi để mở rộng đường giao
thông trcho ông Duy D 200 m2 đất , thì theo phương án xử lý trên:
Thị H sử dụng: 75 m2, ông Vũ Duy D sdụng 125 m², không phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính.Ông Duy D đã chết, hiện nay ông Duy D (con
trai ông D) đang thừa kế sử dụng.
H trình bày nguồn gốc đất, quá trình sdụng đất:Ngày 22 tháng 10
m 1998 bà có mua mảnh đất của ông Duy H tổ 2, khu A, thị trấn L, Y,
Nam Định với diện tích 6m mặt đường WB2, sâu 8m, tổng cộng là 48m2,đất
thổ với gtrị tiền 9.500.000 đồng (Chín triệu m trăm nghìn đồng)
tứ cận như sau:phía nam giáp đường cái WB2, phía đông giáp nông H, phía
y giáp nhà bà B, phía bắc giáp nhà ông L. Hai bên đã mua bán thỏa thuận
8
xong, bà H đã giao tiền cho ông H đầy đủ ông H đã giao đất cho Thị
H, đã sử dụng n định. Ngày 01 tháng 10 năm 2002, để thực hiện Nghị
quyết của UBND thị trấn L về việc chuyển đổi thổ cho các hộ n Tổ 2,
khu A, thtrấn L, Y, Nam Định để lấy đất mở rộng đường liên thôn, do phần
đường mở rộng chiếm toàn bộ diện ch đất hộ B nên B được UBND thị
trấn L chuyển đổi ra đất ao hợp tác của Cựu chiến binh khu A giáp với
đường WB2. Bà ch sống một mình nên hoàn cảnh khó khăn không khả
năng kinh tế để vượt lập ao thành thổ nên UBND thị trấn L các ban ngành
đã đến để vận động H tạo điều kiện cho B chuyn sang phần đất gia
đình bà đã mua của ông H một phần diện tích của với tổng gtrị diện
tích chuyển cho bà B là 48m2.
Ông Vũ Duy H trình bày: o ngày 23/9/2022, ông Duy H, đang
m việc tại gia đình ông thì chị Thị H sinh m 1964 trú tại Tổ 2 khu
A,thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định, con nhà c Duy T, có đến nhà ông
H và nói ông ký hộ chcái giấy tờ giáp ranh giữa các hộ gia đình với nhau, ông
thấy chị H nói vậy tông H bảo từ tđem rửa tay xong vào , sau đó ông
vào hỏi chị H ký vào đâu chị H có đưa giấy cho ông ký ông cũng không đọc
trong giấy của chị H viết những nội dung . Cho đến nay ông mới biết chị H
nhờ ông không phải là giấy tgiáp ranh giữa c hgia đình, nchị H
đã nói ban đầu với ông o giấy tờ mua bán đất giữa ông chị H,
xảy ra vào ngày 22/10/1998, dẫn ông ra UBND chứng thực. Vào năm
1998 ông không nhớ ngày tháng, gia đình ông mảnh đất không sử dụng
đến, với tổng diện tích là 48 m2 đất trong đó 6 m đường sâu 8 m, phía
đông là giáp với gia đình nhà ông, phía tây là giáp với gia đình nhà bà B, phía
Nam giáp với đường i, phía bắc giáp với nhà ông G, nên ông bán cho bác
ông Vũ Duy T, trú tại Tổ 2 khu A, thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định với số
tiền là 9.5000.000 đồng (chín triệu năm trăm nghìn đồng c T đưa cho
ông tổng số tiền là 9.000.000 đồng (chín triệu đồng chẵn). Sau đó ông và bác
ông thỏa thuận viết giấy mua bán đất cho nhau. Chông H không bán cho chị
ông là Thị H như trên ông đã trình bày, và ông Hcũng không bán cho anh
ông ông Duy D con bác T Tổ 2 khu A, thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam
Định. Quá trình ông bán đất cho bác ông (T) và viết giấy t mua bán đất chỉ
ông bác T. Còn chị Thị H nói ông viết giấy tmua bán đất cho chị H
không đúng sthật. Và ông cũng không nhận tiền của chị Thị H về việc
mua bán đất ở xảy ra ngày 22/10/1998. Quan điểm của ông việc H đòi đất
không thỏa đáng, không có căn cứ.
Ông Xuân Q Nguyên Chủ tịch UBND thị trấn L trình bày: m
2001, Đảng ủy- UBND- HĐND thị trấn L chủ trương tuyên truyền đổi đất
để mở đường giao thông. Việc đổi đất của B cho bà H là thật, diện ch
cụ thông không nắm được. Bà Hương chuyển sang sử dụng diện tích ao của
cựu chiến binh là bao nhiêu m2 ông không nắm được. Việc chuyển đổi đất
giữa bà H B ông không có tài liệu nào lưu giữ. Ông khẳng định không
9
lưu ginghị quyết hội nghnào cả chỉ nht ghi chép những nội dung
m việc của riêng ông ngày 01/10/2002.
HĐXX đánh giá chứng cứ: H xuất trình bản phô giấy mua bán đất
của ông H ngày 22/10/1998 c nhận của UBND thị trấn L về ch của
ông H ngày 23/9/2022 là không khách quan. Ông H khẳng định không có việc
bán đất cho H. Năm 2002, UBND thị trấn L đã thực hiện chủ trương đổi đất
mở đường giao thông theo đúng Nghquyết hội nghị ngày 01/10/2002. Năm
2009, tại phương án xử các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp tại
quyết định số 1243/QĐ-UBND của UBND huyện ngày 15/8/2009:Bà Vũ Thị H
sử dụng thửa đất số 542 (thửa là thửa 206), tbản đ số 19, bản đồ địa
chính 2001, diện tích 133,0 m2. Trong đó: diện tích đất không hợp pháp là 58
m2, phải thực hiện nghĩa vtài chính 23.316.000 đồng, bà Thị H đã hoàn
thành nghĩa vi chính được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Ông
Duy D (anh trai bà H) sử dụng thửa đất số 526 (thửa cũ là thửa 206), tbản
đồ số 19, bản đồ địa chính 2001, diện ch 220,0 m2. Trong đó: diện tích đất
không hợp pháp là 95 m2, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất. 38.190.000 đồng, ông Duy D đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tại thời điểm
H thực hiện nghĩa vụ tài cnh năm 2009 đối với điện tích đất không hợp pháp
58 m2 nhưng H không ý kiến gì. H trình bày, khi anh D còn sống
hứa sẽ trả tiền đất cho bà theo giá thị trường nhưng không cung cấp được tài
liệu chứng ; H trình bày ông Q người còn lưu giữ tài liệu chuyển đổi
đất giữa bà bà B nhưng ông Xuân Q Nguyên Chtịch UBND thị trấn
L trình bày việc đổi đất của B cho H thật, diện tích cụ thông
không nắm được. Bà H chuyển sang sử dụng diện tích ao của cựu chiến binh
bao nhiêu m2 ông không nắm được. Việc chuyển đổi đất giữa bà H B
ông không tài liệu nào lưu giữ; Thửa đất của ông Duy D (anh trai H)
sử dụng thửa đất số 526 ( thửa cũ là thửa 206), tờ bản đồ s19, bản đồ địa
chính năm 2001, diện tích 220,0 m2. Qúa trình sdụng đã được cấp bìa đỏ
không có tranh chấp gì; Như vậy, bà H khởi kiện đòi quyền sử dụng đất đối với
thửa đất hiện nay vchồng anh Duy D đang quản lý, sdụng nhưng không
cung cấp được nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, các giấy t giá trị pháp
liên quan giao dịch mua bán, chuyển nhượng. HĐXX quyết định không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.
[2.2] Yêu cầu “Hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cấp cho ông
Duy D Nguyễn Thị L” và “Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
cho anh Vũ Duy D và chVũ Thị Lan P”.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Vũ Duy D và
Nguyễn Thị L đảm bảo đúng trình tự, thtục, thẩm quyền theo qui định của
Lut Đất đai các văn bản ớng dẫn thi hành; Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho anh Duy D và chịThị Lan P là do thoả thuận
phân chia di sản thừa kế; Như nhận định tại mục [2.1] HĐXX không chấp
10
nhậnyêu cầu khởi kiện đòi quyền sử dụng đất của Thị H nên yêu cầu
hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được chấp nhận.
[4] Về án phí: Thị H không được chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nhưng thuộc trường hợp được miễn án phí. Chi phí ttụng: Thị H tự
nguyện nộp và không đề nghị giải quyết, HĐXX không xem xét giải quyết.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 266 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án.
1.Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị H đối với vợ chồng
anh Vũ Duy D về tranh chấp “Đòi lại quyền sử dụng đất”.
2. Không chấp nhận u cầu khởi kiện của Thị H vviệc: “Hủy
giấy chứng nhận quyền sdụng đất cấp cho ông Duy D và Nguyễn Thị
L” và “Hủy giấy chứng nhận quyền sdụng đất cấp cho anh Duy D và chị
Thị Lan P”.
3. Về án phí: Án phí dân sự thẩm Thị H được miễn. Thị
Hđã nộp 300.000 đồng tạm ứng tại biên lai thu tiền số 0004327 ngày
12/10/2023 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Nam Định được trả lại.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân stngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân scó quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TANDCC- VKSNDCC tại Hà Nội
- VKSND tỉnh Nam Định;
- CụcTHADS tỉnh Nam Định;
- Lưu: VT, Hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Anh Tuấn
11
Tải về
Bản án số 47/2024/DS-ST Bản án số 47/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/DS-ST Bản án số 47/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất