Bản án số 459/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 459/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 459/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 459/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÓC MÔN
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 450/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-4-2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Thị Thanh Thu
2. Ông Nguyễn Văn Hồi
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thân - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc
Môn, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số
1439/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly
hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 80/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
21 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 91/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 11 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trúc P, sinh năm 1996 (có đơn xin vắng
mặt).
Địa chỉ: ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
2. Bị đơn: Ông Võ Ngọc H, sinh năm 1990 (vắng mặt).
Địa chỉ: 6 ấp T, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 10 năm 2024 trong quá trình giải
quyết ván tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, nguyên đơn Nguyễn Thị
Trúc P trình bày:
Bà và ông Võ Ngọc H tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. Giấy chứng nhận kết hôn số
185 ngày 28/12/2022. Quá trình chung sống phát sinh u thuẫn nguyên nhân
không hợp nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bất đồng quan điểm,
không tiếng nói chung, ông H không quan tâm đến gia đình thường hay nhậu
2
về bà và ông H thường cãi nhau, kéo dài bà không còn tình cảm với ông H, mục
đích hôn nhân không đạt được, có quá nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được,
không thể nói chuyện với nhau để đưa ra giải pháp đoàn tụ. Nay yêu cầu ly
hôn với ông Võ Ngọc H.
- Về con chung: Không có
- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với phía bị đơn ông Ngọc H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên hòa giải tiếp cận công
khai chứng cứ, thông báo kết quả tiếp cận ng khai chứng cứ, quyết định đưa
vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do.
- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố
Hồ Chí Minh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, đều bảo đảm
đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên
tòa. Những người tham gia tố tụng nguyên đơn vắng mặt đơn hợp lệ, bị đơn
vắng mặt Toà án đã thực hiện thủ tục tống đạt đảm bảo đúng quy định.
+ Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, P ông H được ly
hôn, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: bà Nguyễn Thị
Trúc P khởi kiện ly hôn với ông Ngọc H, đây tranh chấp quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; ông Võ Ngọc H là bị đơn
địa chỉ thường trú: 68/4 ấp F (ấp T cũ), T, huyện H, Thành phố Hồ Chí
Minh. Nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Theo trình bày của nguyên đơn và các tài liệu có
trong hồ vụ án thể hiện bà P và ông H tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân T, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy chứng nhận kết hôn số 185 ngày
28/12/2022), hôn nhân giữa bà P và ông H là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, giữa bà và ông H có xảy ra mâu thuẫn dẫn đến
vợ chồng không quan tâm, chăm sóc cho nhau, bất đồng quan điểm, P cho
rằng ông H đã không tìm giải pháp đoàn tụ. Bản thân không còn yêu
thương, không còn muốn chung sống cùng ông H.Ông Ngọc H vắng mặt
không do xem ntừ bỏ quyền lợi của mình. Theo quy định tại khoản 4
Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự nghĩa vụ đưa ra
3
chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc theo những chứng cứ đã thu thập được có
trong hồ vụ việc”. Xét thấy, hôn nhân giữa P ông H lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
1.Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hp vợ chồng
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội và lý do chính đáng.
Nhận thấy, P ông H không còn yêu thương quan tâm chăm sóc lẫn
nhau, không giải pháp đoàn tụ. Nên căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
Nguyễn Thị Trúc P là phù hợp.
[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Trúc P khai không có.
[4] Về tài sản chung: P khai không , không yêu cầu Tòa án giải
quyết, ông H vắng mặt nên không đặt ra giải quyết.
[5]Về nợ chung: P khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết,
ông H vắng mặt nên không đặt ra giải quyết.
[6] Ván phí sơ thẩm: Nguyên đơn P phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, Điều 228; khoản 1 Điều 238; Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, 56, 57của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận u cầu ly hôn của Nguyễn ThTrúc P.
Nguyễn Thị Trúc P với ông Ngọc H được ly hôn (Giấy chứng nhận kết hôn
số 185 ngày 28/12/2022).
2.Về con chung: Bà P khai không có
3.Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
4.Về nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
5. Về án phí: Nguyễn Thị Trúc P phải chịu án phôn nhân sơ thẩm
300.000đ (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừo số tiền tạmng án phí
300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
4
phí Tòa án số 0047188 ngày 22/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Hóc Môn,Thành phố Hồ Chí Minh (ghi nhận đã nộp xong).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
6/ Đương sự vắng mặt quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND huyện Hóc Môn;
- C.C THADS huyện Hóc Môn;
- UBND (Nơi cấp Giấy CN kết
hôn);
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thúy Nga
Tải về
Bản án số 459/2025/HNGĐ-ST Bản án số 459/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 459/2025/HNGĐ-ST Bản án số 459/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất