Bản án số 458/2024/DSPT ngày 16/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 458/2024/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 458/2024/DSPT ngày 16/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 458/2024/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 458/2024/DSPT
Ngày: 16/7/2024
V/v: Tranh chấp đòi tài sản
là tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Như Lâm
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Lan Anh
Bà Trần Thị Liên Anh
Thư phiên tòa: Nguyễn Thanh - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên toà:
Trần Thị Ngoan - Kiểm sát viên.
Ngày 16/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Nội, xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 157/2024/TLPT-DS ngày 15/5/2024 về việc
"Tranh chấp hợp đồng xây dựng: Giao khoán nội bộ”.
Do bản án dân sthẩm s09/2023/DS-ST ngày 16/3/2023 của Toà án nhân
dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 257/2024/QĐXX-PT ngày
28/5/2024, Quyết định hoãn phiên tòa s ; thông báo m lại phiên tòa số
383/2024/QĐHPT-PT ngày 27/6/2024; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty 4;
Trụ sở: Đường Đ, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đ L; chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần X H, ông Ngô L T, Ninh T T
(Theo giấy ủy quyền số 17/2024/GUQ-ICON4 ngày 11/7/2024); mặt tại phiên
tòa.
2. Bị đơn: Ông Phương X H; sinh năm: 1972; trú tại: Số H, phường C, quận
H, Thành phố Hà Nội; có mặt tại phiên tòa.
Người bảo vên quyền lợi ích hợp pháp của ông H Luật sư L, Luật sư T
Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ: Số 2 ngõ 718 đường Hoàng Hoa Thám, phường Bưởi, quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội; hai Luật sư có mặt tại phiên tòa.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng N T.
Tr s: đường T, phường L, quận H, Thành phố Hà Ni.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Q D; chức vụ: Chủ tịch HĐQT;
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đăng Đ T; chức vụ: Giám đốc Ngân hàng
N T- Chi nhánh Nghệ An (Theo giấy ủy quyền số 672/UQA-VCB-PC ngày
18/10/2021);
Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn V T; chức vụ: Trưởng phòng kế toán
Ngân hàng N T- Chi nhánh Nghệ An (Theo giấy y quyền số 127/UQ-NAN-HCNS
ngày 08/02/2023); vắng mặt tại phiên tòa.
4. Người kháng cáo: Ông Phương X H bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
*Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/7/2019; đơn sửa đổi, b sung yêu cầu khởi
kiện đngày 21/9/2020; bản tự khai, phiên hòa giải tại Tòa án, Công ty 4 - do ông
Trần Xuân Hạnh đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 12/5/2006 Ngân hàng N T-Chi nhánh Vinh (Nay Chi nhánh Nghệ
An) Công ty 4 (gọi tắt ICON4) Hợp đồng kinh tế số 270/2006/HĐXD-
VCBVINH-XD4 về việc thi công công trình trụ sở kiêm kho chi nhánh Ngân hàng
ngoại thương Vinh.
Ngày 15/6/2006 ICON4 nghiệp xây dựng số 7 - Công ty 4- do ông
Phương X H làm giám đốc Hợp đồng giao khoán nội bộ số 101/HĐGK/XD4-
XN7 trực tiếp thi công công trình Trụ sở kiêm kho của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Vinh. nghiệp 7 do ông H làm giám đốc là người trực tiếp thi công công
trình này. ng trình này đã thi công xong đưa vào sử dụng, bên Ngân hàng
Ngoại thương Vinh đã chấp nhận và không có ý kiến gì.
Sau khi xây dựng công trình trên, ICON4 đã hạch toán lỗ công trình
3.441.866.027 đồng. Ngày 24/3/2015, Hội đồng quản trị ICON4 đã họp với ông H
(biên bản ngày 24/3/2020 về việc thống nhất kết quả thi công công trình), ông H
xác nhận nhân ông H phải chịu số tiền lỗ 1.023.749.209 đồng, bên ICON4
đã nhiều lần làm việc với ông H nhưng không đòi được.
Đối với số tiền 850.000.000 đồng mà ICON4 yêu cầu ông H trả: Ngân hàng
TMCP Ngoại thương -chi nhánh Vinh (Nghệ An) đưa trực tiếp cho ông H
1.200.000.000 đồng đthanh toán công trình. Công ty chỉ đòi số tiền 850.000.000
đồng là do có biên bản xác nhận của ông H, số tiền còn lại hơn 400.000.000 đồng thì
công ty không biết ông H tự chuyển trả Ngân hàng TMCP Ngoại thuong Vinh
hay không.
Công ty chúng tôi đề nghị đưa Ngân hàng N T đồng bị đơn chịu trách
nhiệm cùng thanh toán số tiền 850.000.000 đồng.
S tiền 850.000.000 đồng xuất phát t s tiền 1.200.000.000 đng là s tin
ông Hiếu vay ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Vinh với ch cá nhân. Do vy
đề ngh ông Hiếu và Ngân hàng làm rõ dòng tin này là như thế nào. S d chúng tôi
đòi ông Hiếu phi tr 850.000.000 đồng vì qua đối chiếu s sách và gii trình ca
ông Hiếu nên ICON4 chỉ yêu cầu s tin này theo giải trình của ông H ch không
yêu cầu ông H phải trả số tiền 1.200.000.000 đng. ICON4 đã nhiều lần yêu cầu
3
ông H phải thanh toán trả nhưng ông H không trả. Do vậy ICON4 khởi kiện ra Tòa
án đề nghị:
- Buộc ông Phương X H phải thanh toán trả ICON4 số tiền 1.023. 749.209
đồng; yêu cầu ông H phải chịu lãi suất theo quy định tại khon 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự 2015 (10%/năm) kể t thời điểm giá trị quyết toán đối với Ngân hàng
ngày 29/11/2011 theo “Bảng tổng hợp giá trị quyết toán công trình” cho đến ngày
Tòa án mở phiên tòa xét xử.
- Buộc ông Phương X H Ngân hàng N T phải liên đới không chia tỷ lệ trả
ICON4 số tiền 850.000.000 đồng; Buộc ông Phương X H Ngân hàng N T phải
chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 (10%/năm) kể
t thời điểm giá trị quyết toán đối với Ngân hàng ngày 29/11/2011 theo Bảng
tổng hợp giá trị quyết toán công trình” cho đến ngày Tòa án mở phiên tòa xét xử.
* Ti các văn bản trình bày ý kiến gửi Tòa án, tại các phiên hòa gii ti Tòa
án - bị đơn ông Phương X H trình bày:
Trước đây tôi được nhận làm hợp đồng Giám đốc nghiệp 7 thuộc Công
ty 4, giữa tôi ICON4 Hợp đồng giao khoán nội bộ số 101/HĐGK/XD4-
XN7 ngày 15/6/2006 yêu cầu thi công Trụ sở kiêm kho Ngân hàng Ngoại thương
Vinh, gtrị giao khoán 16.230.789.818 đồng. Quá trình thi công gặp sự cố kỹ
thuật do nguyên nhân khách quan nên công trình bkéo dài hơn 700 ngày dẫn đến
vật liệu bị trượt giá, bị phạt hợp đồng nên công trình bị lỗ. Tôi xác nhận các khoản
lỗ với số tiền do công ty đưa ra hơn 3 tỷ đồng thật. Hiện tại ICON4 yêu cầu
các khoản lỗ tôi phải chịu trách nhiệm nhân 1.023.749.209 đồng không xem
xét đến các nguyên nhân khách quan khác, không cho tôi giải trình. Tôi vào biên
bản xác nhận chịu tch nhiệm nhân về khoản lỗ do trên giấy tờ sổ sách nhân
tôi phải chứ riêng tôi chưa vào biên bản xác nhận số nợ nhân tôi phải chịu
là 1.023.749.209 đồng.
Việc Nguyên đơn yêu cầu đưa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bị đơn
đòi số tiền 850.000.000 đồng đưa trái nguyên tắc cho tôi, tôi đề nghị Tòa án xem xét
lại có chồng chéo với việc khởi kiện yêu cầu tôi thanh toán số tiền này hay không.
Như vậy đối với cả 2 khoản tiền trên là do ICON4 tự đưa ra con số và yêu cầu
tôi phải thanh toán chứ giữa 2 bên vẫn chưa biên bản nào xác nhận công nợ
cũng chưa có đơn vị nào kiểm toán.
Đối vi s tiền 1.023.749.209 đồng 850.000.000 đồng mà ICON4 yêu cu
tôi phi tr tôi có ý kiến như sau: ICON4 chưa làm vic vi tôi v 2 s tin trên mà
đã đơn phương đưa ra căn cứ trong Nghị quyết ngày 20/5/2014 của ICON4, không
có trong bt c biên bn nào; ICON4 t trích t Nghị quyết tôi không rõ căn cứ
vào đâu để ra Nghị quyết đó.
Riêng s tiền 850.000.000 đng: Trong các giy t chng minh tôi có vay cá
nhân Ngân hàng Vinh 1.200.000.000 đng ch không phải 850.000.000 đồng, tôi
vay để thi công công trình nên công trình mi hoàn thành, không liên quan đến
ICON4.
4
Do vy, với đối vi yêu cu ca ng ty 4 buc tôi phi chu trách nhim cá
nhân s tiền 1.023.749.209 đồng và liên đới vi Ngân hàng Vinh tr s tin
850.000.000 đồng, tôi không chp nhn vì không có căn cứ. Do tin gc tôi không
chp nhn nên s tin lãi mà Công ty 4 đưa ra tôi cũng không chp nhn.
Tôi vn gi yêu cầu đề ngh Tòa án áp dng thi hiu vì thc cht không phi
tôi chiếm dng hay vay n gì. Tính đến thời điểm khởi kiện của ICON4 được Tòa
án thụ lý ngày 02/7/2020 là hơn 06 năm, trong khi Bộ luật Dân sự 2005 quy định về
thời hiệu khởi kiện về Hợp đồng là 02 năm, đề nghị Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án
vì đã hết thời hiệu.
* Ti các văn bản trình bày ý kiến, tại c phiên hòa gii ti Tòa án bị đơn:
Ngân hàng N T - người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn V T trình bày:
Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Vinh, Ngh An có ký hợp đồng xây dng
s 270/2006/HĐXD-VCBVINH-XD4 ngày 12/5/2006 vi ICON4 v vic xây dng
tr s kiêm kho chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh, giá tr hợp đồng là
18.597.780.000 đồng. Công trình đã đưc nghim thu bàn giao và đi o hoạt động
theo biên bn thanh lý hợp đồng ngày 10/01/2012. Giá tr khối lượng công trình
quyết toán được duyệt 20.207.148.563 đồng đã đưc thanh toán ti thời điểm thanh
lý hợp đồng 16.938.000.000 đồng. Giá tr khối lượng còn phi thanh toán là
3.269.148.563 đồng, s tin này ngân hàng đã tr đủ cho ICON4 ngày 10/01/2012
và chúng tôi gi lại 55.000.000 đồng tin bo hành công trình theo Hợp đồng. N
vy chúng tôi khng định không còn n gì ICON4 na.
Việc vay tín dụng giữa ông H với Ngân hàng Vinh là có thật và nhằm để phục
vụ thi công công trình, ICON 4 có biết về việc thanh toán vay trả nợ và đã đồng ý ký
biên bản thanh lý, hai bên đã chấp nhận số quyết toán, số đã thanh toán số còn
phải thanh toán, số còn phải thanh toán ngân hàng đã chuyển cho Công ty vào ngày
10/01/2012. Theo tôi s tin này là ni b gia ICON 4 và ông Hiếu với nhau do đó
chúng tôi không chp nhn yêu cu ca ICON4 buc Vietcombank thanh toán s
tin này.
Đối với số tiền 1.023.749.209 đồng nguyên đơn khởi kiện đối với ông
Phương X H giữa nhân ông H với ICON4 quyết toán với nhau, không liên
quan đến Ngân hàng chúng tôi. Đối với số tiền 850.000.000 đồng nguyên đơn
khởi kiện ông H Ngân hàng Vinh là đồng bị đơn thì tôi ý kiến: Việc thanh
toán quyết toán giữa Ngân ng ICON4 đã hoàn thành, thể hiện đã ký biên bản
thanh lý Hợp đồng và chuyển số tiền còn phải thanh toán cho ICON4 vào năm 2012
do đó không liên đới tới số tiền này, chúng tôi không liên quan, không ngha
vụ gì, đề nghị Tòa án bác yêu cầu của nguyên đơn vviệc Ngân ng phải liên đới
cùng ông Phương X H phải thanh toán số tiền 850.000.000 đồng cho ICON4.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 09/2023/KDTM-ST ngày 13/6/2023 của Tòa án
nhân dân quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội đã xử:
1- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty C phần Đầu
Xây dựng số 4 (ICON4) đối với ông Phương X H về việc: Tranh chấp hợp đồng xây
dựng: Giao khoán nội bộ.
5
2- Buc ông Phương X H phải thanh toán cho Công ty 4 số tiền nợ gốc theo
Hợp đồng giao khoán nội bộ số 101/HĐGK/XD4-XN7 ngày 15/6/2006
1.023.749.209 đồng và số tiền 850.000.000 đồng, tổng cộng là: 1.873.749.000 đồng
(một tỷ, tám trăm bẩy mươi ba triệu, bẩy trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
3- Không chấp nhận yêu cầu của Công ty 4 đối vi Ngân hàng N T về việc
buộc Ngân hàng N T phải liên đới không chia tỷ lệ với ông Phương X H trả Công ty
4 số tiền 850.000.000 đồng.
4- Đình chỉ yêu cầu của Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 4 về việc buộc ông
Phương X H và Ngân hàng N T phải trả tiền lãi suất chậm trả.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về lãi suất, quyền thi hành án, ngha
vụ chịu án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Không đồng ý với bản án dân sự thẩm nêu trên, ngày 19/06/2023 của ông
Phương X H bị đơn đơn kháng cáo kháng cáo toàn bộ bản án thẩm yêu
cầu Tòa án hủy bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Xuân Hạnh trình
bày nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ông Hạnh đề nghị Hội đồng
xet xxem xét giữ nguyên bản án số 09/2023/KDTM-ST ngày 13/6/2023 của Tòa
án nhân dân quận Hoàn Kiếm.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Ngô L T, Ninh T T
thống nhất với lời trình bày của ông Trần Xuân Hạnh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn Luật sư Vũ Anh trình bày
bản luật cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn ông Phương X H; Luật
đề nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy bản án thẩm số 09/2023/KDTM-ST ngày
13/6/2023 do bản án thẩm có nhiều vi phạm trong việc đánh giá chứng cứ xác
định nội dung vụ án.
Luật Nguyễn Thị Tinh trình bày bổ sung bản luật cứ để bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của bđơn ông Phương X H cũng đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét tuyên hủy bản án số 09/2023/KDTM-ST ngày 13/6/2023 của Tòa án nhân dân
quận Hoàn Kiếm.
Bị đơn ông Phương X H trình bày ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo
và đồng ý với ý kiền trình bày của Luật sư Vũ Anh và Luật sư Tình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định
của Bộ Luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đúng quyền ngha vụ của
mình. Bị đơn kháng cáo trong hạn luật định.
Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án Đại diện Viện kiểm sát đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 2 điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa quan hệ
pháp luật tranh chấp dân sự. Các nội dung khác của bản án thẩm số 09 ngày
13/6/2023 của Toà án Hoàn Kiếm giữ nguyên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
6
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án trên
sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. n cứ vào kết quả tranh luận trên sở xem
xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,
Hội đồng xét xử thấy:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Về quan hệ pháp luật:
Ngày 15/6/2006, ICON4 nghiệp xây dựng s7 - Công ty 4- do ông
Phương X H làm giám đốc Hợp đồng Giao khoán nội bộ số 101/HĐGK/XD4-
XN7 trực tiếp thi công công trình Trụ sở kiêm kho của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Vinh.
Theo đơn khởi kiện ban đầu ngày 05/7/2023 Công ty 4 khởi kiện đối với b
đơn ông Phương X H, buộc ông H phải trả cho công ty số tiền 1.873.794.209
đồng. Quá trình giải quyết vụ án, ngày 21/9/2020 Công ty 4 có Đơn sửa đổi, bổ sung
yêu cầu khởi kiện, theo đó Công ty 4 khởi kiện đối với Ngân hàng N T đồng bị
đơn cùng ông Phương X H phải liên đới không chia tỷ lệ trả số tiền 850.000.000
đồng cho Công ty 4.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm xác định Ngân hàng N T
không ngha vụ phải liên đới ng ông Phương X H trả ICON4 số tiền
850.000.000 đồng nên Ngân hàng N T không phải bđơn trong vụ án, mà chỉ
người quyền lợi ngha vụ liên quan. Bị đơn ông Phương X H không phải
nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân
sự nên tranh chấp giữa nguyên đơn Công ty 4 với bị đơn ông Phương X H tranh
chấp dân sự.
Hội đồng xét xử căn cứ xác định nguyên đơn Công ty 4 khởi kiện yêu cầu
bị đơn ông Phương X H phải trả tiền theo các biên bản làm việc giữa nguyên đơn và
bị đơn nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này tranh chấp đòi
tài sản tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng
xét xử sửa án sơ thẩm ở nội dung này.
1.2. Về thẩm quyền: B đơn ông Phương X H trú tại 42 Hàng Điếu,
phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Ni. Căn cứ các quy định tại
Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Nội thụ lý giải quyết vụ án
tại cấp sơ thẩm là có căn cứ.
1.3. Về thời hiệu khởi kiện: Đây tranh chấp đòi tài sản tiền đã được xác
nhận tại các biên bản làm việc. Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ Khoản 2 Điều 155
Bộ luật Dân sự năm 2015 nên không áp dụng thời hiệu đối với vụ án này.
1.4. Về yêu cu phản tố của bị đơn: Bị đơn không có yêu cầu phản tố.
[2]. Về hình thức:
Ngày 13/6/2023, Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm xét xử thẩm tuyên
án. Không đồng ý với bản án sơ thẩm, ngày 19/06/2023 bị đơn ông Phương X H làm
đơn kháng cáo là trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
7
sự, ông H đã nộp tạm ứng án phí kháng cáo nên về hình thức hợp lệ, vụ án được
xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[3] Về nội dung: Xét kháng cáo của ông Phương X H.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Ngày 12/5/2006, Ngân hàng N T - Chi nhánh Vinh (Nay Chi nhánh Nghệ
An) Công ty 4 (ICON4) Hợp đồng kinh tế số 270/2006/HĐXD-
VCBVINH-XD4 về việc thi công công trình trụ sở kiêm kho chi nhánh NH ngoại
thương Vinh.
Ngày 15/6/2006, ICON4 nghiệp xây dựng số 7 - Công ty 4 - do ông
Phương X H làm giám đốc Hợp đồng giao khoán nội bộ số 101/HĐGK/XD4-
XN7 trực tiếp thi công công trình Trụ sở kiêm kho của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Vinh theo các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng 270.
Theo các quy định tại Điều 5.3 của hợp đồng số 101 thể hiện:
“…Giám đốc nghiệp chịu trách nhiệm nhân đối với kết quả thực hiện
công việc giao khoán, các trách nhiệm của bên nhận khoán, các chi phí vượt trội,
phát sinh và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, pháp luật về các sai phạm…”.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng công trình trên, phía nguyên đơn ICON4
đã hạch toán lỗ công trình số tiền là 3.441.866.027 đồng.
Ngày 24/3/2015, Hội đồng quản trị ICON4 đã họp với ông Phương X H và có
lập biên bản ngày 24/3/2015 về việc thống nhất kết quả thi công công trình trên thì
lỗ 3.441.866.027 đồng, ICON4 chấp thuận lỗ 2.418.116.818đ do các yếu tố khách
quan còn nhân ông H phải chịu số tiền lỗ 1.023.749.209 đồng. Ông H còn phải
nộp ngay về ICON4 số tiền 850.000.000 đồng ông H lấy t Chủ đầu tư.
Tại biên bản làm việc về quyết toán công trình ngân hàng ngoại thương Vinh-
nghiệp xây dựng số 7 ngày 10/9/2015 cũng xác định số tiền lỗ công trình
nhân ông H phải trả ICON4 1.023.749.209 đồng, đối với công trình Ngân hàng
ngoại thương Vinh ông H phải nộp ngay vICON4 số tiền 850.000.000 đồng lấy t
Chủ đầu tư.
Quá trình giải quyết vụ án, ông H xác nhận vào các biên bản nêu trên
và không yêu cầu giám định chữ ký.
Căn cứ vào nội dung của Hợp đồng giao khoán nội bộ số 101 có quy định ông
Phương X H phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với kết quả thực hiện công việc giao
khoán, các chi phí vượt trội, chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, ông H cũng xác nhận quá trình thi công gặp sự cố
kỹ thuật do nguyên nhân khách quan nên công trình bị kéo dài hơn 700 ngày dẫn
đến vật liệu bị trượt giá, bị phạt hợp đồng nên công trình bị lỗ. Ông H cũng xác nhận
các khoản lỗ với số tiền do công ty đưa ra 3.441.866.027 đồng là có thật (BL534).
Theo thoả thuận trong hợp đồng 101 thì công trình bị lỗ (tức chi phí vượt trội)
trách nhiệm cá nhân ông H phải chịu. Tuy nhiên ICON4 chỉ yêu cầu ông H phải chịu
lỗ với số tiền 1.023.749.209 đồng là sự tự nguyện của ICON4 nên cần ghi nhận.
Đối với yêu cầu của ICON4 về số tiền 850.000.000 đồng, Ngân ng Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Vinh cũng xác nhận đã đưa trực tiếp cho ông H
8
1.200.000.000 đồng bằng hình thức cho vay tín dụng đxây dựng công trình. Tại
bản giải trình ngày 06/01/2012, ông Phương X H xác nhận:
“…Trong quá trình đối chiếu chênh lệch stiền 1.200.000.000 đồng, tôi
xin được giải trình như sau: Trong số tiền trên 200.000.000 đồng ICON4 ủy
quyền cho chủ đầu trả đền cho Khách sạn thương mại. Số còn lại
1.000.000.000 đồng tôi đã nhận trực tiếp về công trình nhưng chưa báo về Công ty.
Tôi cam đoan chủ đầu đã chuyển cho công ty stiền 1,2 tỷ trên, tôi đã nhận
trực tiếp. Số tiền này tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân...”.
Việc ông H lấy tiền tchủ đầu nhưng không báo về ICON4 là vi phạm
Điều 14 qui chế tài chính kèm theo quyết định 24/HĐQT-CC4 của Hội đồng quản trị
- Công ty cphần xây dựng số 4. Tuy nhiên tại các biên bản m việc, ICON4 chỉ
yêu cầu ông H phải trả số tiền 850.000.000 đồng ông H đã xác nhận
ICON4 không yêu cầu ông H trả số tiền 1.000.000.000 đồng như bản giải trình ngày
06/01/2012 của ông H là sự tự nguyện của ICON4 nên cần ghi nhận.
Căn cứ vào các biên bản làm việc ngày 24/3/2015 biên bản làm việc ngày
10/9/2015 sự xác nhận thống nhất kết quả thực hiện hợp đồng giao khoán giữa
ICON4 nhân ông Phương X H, được các bên tha nhận biên bản n các
bên phải thực hiện. Ông H cho rằng các biên bản làm việc chỉ biên bản nội bộ
trong thời gian hai bên trao đổi công việc, chưa ghi ý kiến phản hồi vì không phải là
biên bản cuối cùng nên không đồng ý trả tiền cho ICON4 theo các biên bản làm việc
trên.
Hội đồng xét xử xét thấy: Nội dung tại các Biên bản nói trên đều xác định
trách nhiệm của nhân ông H phải chịu đối với số tiền 1.023.749.209 đồng số
tiền 850.000.000 đồng, thành phần tham gia buổi làm việc ông H, ông H đã
tên xác nhận không ghi ý kiến phản đối nội dung liên quan đến trách nhiệm của
mình do vậy ông H phải ngha vụ phải thực hiện nội dung đã cam kết tại c
biên bản làm việc này.
Đối với yêu cầu của ICON4 liên quan đến Ngân hàng N T về số tiền
850.000.000 đồng như đã phân tích trên xác định ông Phương X H phải trách
nhiệm cá nhân trả về ICON4, bản thân ông H cũng tha nhận đã nhận t chủ đầu
Ngân hàng ngoại thương Vinh, do vậy Ngân hàng không còn trách nhiệm, ngha
vụ đối với ICON4. Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu của ICON4 đối
với Ngân hàng N T về việc Ngân hàng phải liên đới cùng ông H trả số tiền
850.000.000 đồng không chia tỷ lệ là có căn cứ.
T những phân tích trên, Tòa án cấp thẩm buộc ông H phải trả số tiền
1.023.749.209 đồng do công trình bị lỗ số tiền 850.000.000 đồng ông H đã nhận
của chủ đầu tư cho ICON4 là có căn cứ.
Đối với các yêu cầu khác của ông H trong qtrình giải quyết vụ án, ông H
xác định ông không có yêu cầu phản tố nên không xem xét, giải quyết.
Đối với yêu cầu của ICON4 về số tiền i chm tr: Qtrình giải quyết vụ
kiện tại Tòa án ICON4 đ ngh áp dng Khoản 2 Điều 468 Bluật Dân s2015 để
9
yêu cầu ông Phường Xuân Hiếu và Ngân hàng N T phải trả lãi chậm trả cho ICON4.
Tuy nhiên tại phiên tòa thẩm, ICON4 rút yêu cầu về lãi suất chậm trả, việc rút
yêu cầu về lãi suất của ICON4 là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên Tòa
án cấp sơ thẩm đình chỉ yêu cầu này của nguyên đơn là có căn cứ.
Hội đồng xét xử xét thấy đương sự kháng cáo không đưa ra được các tài liệu,
căn cứ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình nên không được chấp
nhận. Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm như nội dung đã phân tích ở trên.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội tham gia
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[4]. Về án phí:
4. 1. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Phương X H phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
Nguyên đơn Công ty 4 được nhận lại số tiền tạm ứng đã nộp.
Người có quyền lợi ngha vụ liên quan Ngân hàng N T không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
4.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên ông Phương X H
không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 2 Điều 308; Điều 147; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Các Điều 290, Điều 305; Điều 315; Điều 316; Điều 405; Điều 376, Điều
408; Điều 427, Điều 429; Điều 476 và Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Điu 688 B lut Dân s năm 2015.
- Nghị quyết s326/2015/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Toà án;
Xử:
1. Sửa bản án dân sự thẩm số 09/2023/KDTM-ST ngày 13/6/2023 của Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm và quyết định cụ thể như sau:
1.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty C phần Đầu
Xây dựng số 4 (ICON4) đối với ông Phương X H về việc tranh chấp đòi i sản
tiền.
1.2. Buc ông Phương X H phải thanh toán cho Công ty 4 số tiền
1.023.749.209 đồng do ng trình bị lỗ số tiền 850.000.000 đồng ông Phương X
H đã nhận của chủ đầu , tổng cộng là: 1.873.749.000 đồng (một tỷ, tám trăm bẩy
mươi ba triệu, bẩy trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
10
1.3. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty 4 đối vi Ngân hàng N T về việc
buộc Ngân hàng N T phải liên đới không chia tỷ lệ với ông Phương X H trả Công ty
4 số tiền 850.000.000 đồng.
1.4. Đình chỉ yêu cầu của Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 về việc buộc ông
Phương X H và Ngân hàng N T phải trả tiền lãi suất chậm trả.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong khoản tiền hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
2. Về án phí
2.1. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phương X H phải chịu 68.212.470 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty C phần Đầu Xây dựng số 4 được nhận lại số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 34.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) theo biên lai số 0017756 ngày
01/7/2020 và s tin tm ng án phí khi kin b sung là 37.450.000 đồng (ba mươi
bẩy triệu bốn trăm m mươi nghìn đồng) đã np ti biên lai s 0051197 ngày
16/7/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
2.2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Phương X H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Ông H đã nộp số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng ti biên lai s 0052423
ngày 29/6/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm, thành phố Nội;
nay chuyển thành án phí, ông H còn phải nộp số tiền án phí 67.912.470 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 của
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 của luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của
Luật thi hành án dân sự.
Bản án có hiệu lực pháp luật để thi hành án kể t ngày Tòa tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đinh Như Lâm
11
Tải về
Bản án số 458/2024/DSPT Bản án số 458/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 458/2024/DSPT Bản án số 458/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất