Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 22/07/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 221/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 221/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 221/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 22/07/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 221/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn. Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2023/DS-ST, ngày 28 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Bản án số: 221/2024/DS-PT
Ngày: 22 - 7 - 2024
“V/v: Tranh chấp Hợp đồng giao khoán”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Duy Thuấn
Các Thẩm phán: Ông Văn Công Dần và bà Nguyễn Thị My My.
- Thư ký phiên toà: Bà Lại Thị Minh Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk: Bà Trương Thị Thu Thủy
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 27/2024/TLPT-DS, ngày 16/01/2024,
về việc “Tranh chấp hợp đồng giao khoán”, do Bản án dân sự sơ thẩm số
81/2023/DS-ST, ngày 28 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh
Đắk Lắk, bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 103/2024/QĐ-PT, ngày
15/3/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty Cổ phần cà phê T; địa chỉ: Xã H, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phạm Đình B, sinh năm
1957; địa chỉ: Phường T, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1970; địa chỉ: Xã H, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk; có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1984,
địa chỉ: Xã Đ, huyện N, tỉnh Đắk Nông; có mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Đức V; địa chỉ: Xã
H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.
* Người kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn Công ty Cổ phần cà phê T
ông Phạm Đình B trình bày:
Vào ngày 12/4/2017, ông Nguyễn Hữu T có đơn xin hợp đồng khoán gọn
vườn cây cà phê cho hộ nông trường viên gửi Công ty TNHH MTV cà phê T (nay
là Công ty Cổ phần cà phê T) để nhận khoán chăm sóc vườn cây cà phê Vối trồng
năm 1985 của Công ty.
Trên cơ sở đơn xin hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông trường
viên của ông Nguyễn Hữu T. Ngày 13/4/2017, giữa Công ty và ông T đã ký hợp
đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông trường viên số 45/2017/HĐ-GK,
ngày 13/4/2017, cụ thể: Ông Nguyễn Hữu T nhận khoán chăm sóc vườn cây cà
phê vối của Công ty có diện tích 10.000m
2
, diện tích bờ lô 1.452m
2
, thuộc thửa đất
số 54, TBĐ số 15, xã H, huyện K. Tại Điều 1 của hợp đồng nêu rõ Bên A khoán
gọn vườn cây cà phê cho bên B trực tiếp đầu tư, chăm sóc, bảo vệ, thu hoạch và
giao nộp sản phẩm cà phê. Nguyên giá vườn cây khi nhận khoán có giá là
38.713.316 đồng; giá vườn cây còn lại là 8.244.280 đồng. Phần giá trị vườn cây
trên đất công ty góp 51%, người nhận khoán góp 49%; thời hạn giao khoán 05
năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng. Mức giao khoán hàng năm ông Nguyễn Hữu
T nộp về Công ty theo thỏa thuận trong hợp đồng giao khoán, cụ thể: Niên vụ 2017
– 2018 đến niên vụ 2021 – 2022 sản lượng ông T phải nộp cho Công ty là 2.389
kg quả tươi/niên vụ, tương ứng với 5.25 tạ nhân/ha/năm. Thời hạn giao khoán là
05 năm, kẻ từ ngày ký kết hợp đồng.
Kể từ khi nhận khoán vườn cây cho đến niên vụ cà phê 2017 – 2018, ông
Nguyễn Hữu T đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã giao kết. Tuy nhiên,
các niên vụ thu hoạch cà phê từ 2018 – 2019; 2019 – 2020; 2021 – 2022, 2022 –
2023, ông Nguyễn Hữu T đã không thực hiện nghĩa vụ giao nộp sản phẩm cà phê
tươi và các khoản nợ khác theo hợp đồng đã ký cho Công ty. Hiện nay ông T đang
chiếm dụng toàn bộ vườn cây của Công ty bất hợp pháp.
Ngoài ra, ông T còn nợ tiền thuê đất năm 2006 – 2010; năm 2015 – 2017; tiền
thuê đất năm ba năm 2018, 2021, 2022, tổng cộng là 5.985.680 đồng.
Mặc dù, Công ty đã động viên, thông báo nhiều lần nhưng ông Nguyễn Hữu
T vẫn không hợp tác. Việc ông T không đóng sản lượng và các khoản phí khác
theo hợp đồng đã ký là xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của Công
ty. Vì những lý do trên, Công ty khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Chấm dứt hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông trường viên số
45/2017/HĐ-GK, ngày 13/4/2017 giữa Công ty TNHH cà phê T và ông Nguyễn
Hữu T. Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả lại toàn bộ đất, vườn cây cà phê cho Công
ty với diện tích 10.000m
2
và diện tích bờ lô 1.452m
2
, tại thửa đất số 54, TBĐ số 15,
địa chỉ thửa đất: Xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.

3
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả cho Công ty Cổ phần Cà phê T 9.260kg
cà phê quả tươi còn nợ của 04 niên vụ 2018 – 2019; 2019 – 2020; 2021 – 2022;
2022 – 2023.
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả cho Công ty Cổ phần Cà phê T tiền thuê
đất năm 2006 - 2010; tiền thuê đất 2015 - 2017 và tiền thuê đất 03 năm 2018, 2021,
2022, tổng cộng là 5.985.680 đồng.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn Hữu T là ông Phạm
Văn H trình bày:
Về việc ký kết hợp đồng khoán gọn, thời gian ký kết, diện tích nhận khoán và
các thỏa thuận trong hợp đồng như nguyên đơn trình bày là đúng. Tuy nhiên, đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn có ý kiến như sau:
Thứ nhất, khi ký kết hợp đồng khoán gọn Công ty đã làm sẵn hợp đồng, đơn xin
nhận khoán yêu cầu ông T ký kết vào hợp đồng nhưng không giải thích rõ các điều
khoản trong hợp đồng nên Công ty có sự gian lận trong việc tính toán thu thêm sản
lượng và không chia sản phẩm sau thu hoạch theo quy định tại điểm i, điều 12 nghị
định 135/2005/ NĐ-CP. Do đó, ông T chưa đóng sản cho Công ty chứ không phải là
không đóng sản.
Thứ hai, Công ty buộc ông T phải nộp tiền thuê đất số tiền 5.985.680 đồng nhưng
không nêu căn cứ rõ ràng và không đúng với giá thuê đất trong hợp đồng thuê đất do
Công ty đại diện ký với UBND tỉnh Đắk Lắk tại hợp đồng thuê đất số 64/ HĐTĐ
ngày 27/06/2011, phụ lục hợp đồng ngày 17/11/2011 và phụ lục hợp đồng số 118/PL-
HĐTĐ, ngày 21/6/2017 do vậy ông T chưa rõ để nộp tiền cho đúng với 49% đất đã
thuê.
* Bị đơn ông Nguyễn Hữu T: Không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức V trình bày:
Đối với tài sản là 02 cây trụ bê tông và 50m dây điện của ông Nguyễn Đức V
tạo lập trên diện tích đất của ông T nhận khoán, không có sự đồng ý của Công ty.
Khi nào Công ty yêu cầu di dời ông V sẽ di dời ra khỏi đất của ông T.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 81/2023/DS-ST, ngày 28 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều
219, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Áp dụng Điều 388, 390, 392, khoản 1, 3, 7, 8 Điều 409, 412, 414, 501,
502, 503, 506 của Bộ luật dân sự năm 2005; điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ
luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 7, 8, 9, 10, 12 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày
08/11/2005 của Chính phủ;
4
Áp dụng Thông tư số 102/2006/TT-BNN, ngày 13 tháng 11 năm 2006 của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Áp dụng Luật đất đai năm 2003;
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14.
Tuyên xử:
1.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ
phần cà phê T.
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả cho Công ty cổ phần cà phê T
9.260kg
(Chín ngàn hai trăm sáu mươi kilogram) cà phê quả tươi còn nợ của 04 niên vụ
2018 – 2019; 2019 – 2020; 2021 – 2022; 2022 – 2023.
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả cho Công ty Cổ phần Cà phê T tiền
thuê đất năm 2006 - 2010; tiền thuê đất 2015 - 2017 và tiền thuê đất 03 năm
2018, 2021, 2022, phần 49 % là 5.985.680 đồng (Năm triệu chín trăm tám mươi
lăm ngàn sáu trăm tám mươi đồng).
- Chấm dứt Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông trường
viên số 45/2017/HĐ-GK, ngày 13/4/2017 đã ký kết giữa Công ty TNHH MTV
cà phê T và ông Nguyễn Hữu T.
Ông Nguyễn Hữu T có nghĩa vụ trả lại diện tích đất đã nhận khoán là
10.000m
2
và diện tích bờ lô 1.452m
2
, tại thửa đất số 54, TBĐ số 15, địa chỉ thửa
đất: Xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Thửa đất có tứ cận: Phía Đông, Tây, Nam,
Bắc đều giáp bờ lô và toàn bộ cây trồng, vật kiến trúc trên đất, bao gồm: 949
Cây cà phê; 30 cây vú sữa Hoàng Kim; 10 cây mắc ca; 5 cây mít ghép; 01 cây
xoài trồng; 120 Cây sầu riêng ghép; 57 Cây bơ ghép; 86 cây tiêu trồng trên cây
muồng; 99 cây muồng trồng năm 1985 (trong đó 87 cây lấy gỗ; 12 cây chết); 01
giếng đào đường kính 1m, sâu 20,4m; 01 trụ điện cao 4,5m, kích thước
12cmx12cm; Hệ thống ống nước tưới ngầm (trong đó có 81m ống nhựa D114;
340m ống nhựa D60; 5 cái T 114; 20 cái T 60); 100m lưới B40 cao 1,5m; 33 trụ
bê tông cao 2m, kích thước 10cmx10cm.
- Công ty cổ phần cà phê T có nghĩa vụ thanh toán lại giá trị vườn cây cho
ông Nguyễn Hữu T với số tiền 499.731.191 đồng (Bốn trăm chín mươi chín triệu
bảy trăm ba mươi mốt ngàn chín trăm chín mốt đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Buộc ông Nguyễn Đức V phải tự tháo dở, di dời 02 cây trụ bê tông và
50m dây điện của ông Nguyễn Đức V tạo lập trên diện tích đất của ông Nguyễn
Hữu T nhận khoán.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và tuyên quyền kháng
cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 03/10/2023, bị đơn ông Nguyễn Hữu T kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm số
5
81/2023/DS-ST, ngày 28/9/2023 của TAND huyện K; tuyên Hợp đồng khoán gọn
vườn cây số: 45/2017/HĐ-KG, giữa công ty TNHH MTV cà phê T với ông T ký
ngày 13/04/2017 là vô hiệu. Buộc UBND tỉnh Đắk Lắk thu hồi diện tích đất trên
49% vườn cây mà ông T đã mua từ năm 1998.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 05/10/2023, nguyên đơn Công ty Cổ phần cà
phê T kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, không đồng ý với nội dung tuyên buộc
Công ty cổ phần cà phê T phải trả lại giá trị cây và vật kiến trúc ông T tự trồng, tự
xây dựng vật kiến trúc trái phép trên đất nhưng không được sự đồng ý của Công
ty.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên
nội dung đơn kháng cáo và đơn khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
giữ nguyên đơn kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình bày
ý quan điểm:
- Về tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,
Thẩm phán, Thư ký và các đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự;
- Về nội dung:
Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 308 và Điều 309 của Bộ luật tố tụng
dân sự: Không chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn. Chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2023/DS-ST, ngày 28 tháng 9 năm
2023 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk đối với các nội dung sau:
Công ty cổ phần cà phê T có nghĩa vụ thanh toán lại giá trị vườn cây cho ông
Nguyễn Hữu T với số tiền 146.098.830 đồng. Ghi nhận việc Công ty cổ phần cà
phê T tự nguyện hỗ trợ 100% giá trị 86 cây tiêu trồng trên cây muồng có tổng giá
trị là 38.237.760 đồng cho ông Nguyễn Hữu T. Buộc ông Nguyễn Hữu T phải tháo
dở, di dời hoặc chặt bỏ các loại cây trồng và các vật kiến trúc đã trồng và tạo dựng
không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết, bao gồm: 30 cây vú sữa
Hoàng Kim; 10 cây mắc ca; 5 cây mít ghép; 01 cây xoài trồng năm 2021; 120 Cây
sầu riêng ghép; 57 Cây bơ ghép; 01 giếng đào đường kính 1m, sâu 20,4m; 01 trụ
điện cao 4,5m, kích thước 12cmx12cm; Hệ thống ống nước ngầm, trong đó có 81m
ống nhựa 114; 340m ống nhựa D60; 5 cái T 114; 20 cái T 60; 100m lưới B40 cao
1,5m; 33 trụ bê tông cao 2m, kích thước 10cmx10cm.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cổ phần cà phê T phải chịu 7.305.000
đồng án phí dân sự có giá ngạch.
Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có
hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích cho đương sự và ý
kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo của của nguyên đơn và bị đơn trong hạn
luật định, đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên được xem xét giải quyết theo trình
tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Hữu T đề nghị tuyên Hợp đồng
khoán gọn vườn cây số: 45/2017/HĐ-KG giữa công ty TNHH MTV cà phê T với
ông T ký ngày 13/04/2017 là vô hiệu; tuyên buộc UBND tỉnh Đắk Lắk thu hồi
diện tích đất trên 49% vườn cây mà ông T đã mua từ năm 1998 và hủy bản án sơ
thẩm:
Nhận thấy, tại cấp sơ thẩm bị đơn ông Nguyễn Hữu T không có yêu cầu phản
tố về việc đề nghị Tòa án tuyên Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông
trường viên số 45/2017/HĐ-GK, ngày 13/4/2017 (gọi tắt là Hợp đồng khoán số
45) vô hiệu và tuyên buộc UBND tỉnh Đắk Lắk thu hồi diện tích đất trên 49% vườn
cây mà ông T đã mua từ năm 1998. Các yêu cầu trên không được Tòa án cấp sơ
thẩm thụ lý và giải quyết, không thuộc phạm vi khởi kiện, phản tố nên Tòa án cấp
phúc thẩm không có cơ sở để xem xét, giải quyết.
Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của ông T là không có cơ sở để
chấp nhận.
[2.2] Xét kháng cáo của nguyên đơn Công ty Cổ phần cà phê T (sau đây gọi
tắt là Công ty) về việc không đồng ý tuyên buộc nguyên đơn trả lại giá trị cây và
vật kiến trúc do ông T tự trồng, tự xây dựng trái phép trên đất mà không được sự
đồng ý của Công ty:
Về giải quyết hậu quả khi chấm dứt hợp đồng giao khoán đối với các loại cây
trồng khác và vật kiến trúc do ông T tạo lập trên đất mà không được sự đồng ý của
Công ty, bao gồm: 30 cây vú sữa Hoàng Kim; 10 cây mắc ca; 5 cây mít ghép; 01
cây xoài trồng năm 2021; 120 Cây sầu riêng ghép; 57 Cây bơ ghép; 86 cây tiêu
trồng trên cây muồng; 01 giếng đào đường kính 1m, sâu 20,4m; 01 trụ điện cao
4,5m, kích thước 12cmx12cm; Hệ thống ống nước ngầm, trong đó có 81m ống
nhựa 114; 340m ống nhựa D60; 5 cái T 114; 20 cái T 60; 100m lưới B40 cao 1,5m;
33 trụ bê tông cao 2m, kích thước 10cmx10cm, các bên xác nhận do ông T trồng
xen các loại cây trồng khác và đào giếng, rào lưới B40, lắp đặt hệ thống nước tưới
tiêu.
7
Nhận thấy, tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Hợp đồng số 45/2017/HĐ-GK,
ngày 13/4/2017 quy định: “Bên B không được lấn chiếm đất đai và làm thay đổi
cơ cấu cây trồng (trong lô cà phê chỉ có cây cà phê và cây muồng đen), ngoài bờ
lô được trồng xen cây tiêu leo trên cây muồng, không được trồng thêm tiêu leo lên
cây muồng đen trong lô cà phê”. Như vậy, tại thời điểm giao kết hợp đồng, Công
ty không cho phép ông T trồng xen các loại cây trồng khác và tạo lập vật kiến trúc
trên đất.
Tuy nhiên, cấp sơ thẩm nhận định quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty
không kiểm tra lập biên bản vi phạm xem như mặc nhiên đồng ý việc ông T trồng
các loại cây trồng khác và tạo dựng các vật kiến trúc trên đất; đồng thời, nhận định
các loại cây trồng khác và vật kiên trúc là vật không thể di dời, tháo dỡ nên buộc
Công ty phải bồi thường 100% giá trị toàn bộ cây trồng và vật kiến trúc nêu trên
cho ông T là không đúng, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Nhà nước và
cổ đông (Công ty cổ phần Cà phê Thắng lợi do Nhà nước nắm giữ 36% vốn điều
lệ). Việc ký hợp đồng giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện, khi ký hợp đồng ông T
có đủ năng lực hành vi dân sự, hợp đồng được ký kết đúng quy định của pháp luật,
nên phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
ông T đã trồng các loại cây khác và tạo dựng các vật kiến trúc không đúng thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký, cá biệt có một số cây trồng sau khi đã kết thúc hợp
đồng nhận khoán; đây là lỗi của ông T. Theo khiếu nại của Công ty thì hiện nay
Công ty không có nhu cầu sử dụng các loại cây trồng và vật kiến trúc nêu trên; mặt
khác, các loại cây trồng này làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng vườn cây
Cà phê, thay đổi cơ cấu cây trồng trong vườn Cà phê, nhưng cấp sơ thẩm lại buộc
Công ty phải nhận và thanh toán lại 100% giá trị là không đúng. Vì vậy, cần sửa
bản án sơ thẩm theo hướng buộc ông Nguyễn Hữu T phải chặt bỏ hoặc tháo dỡ, di
dời các loại cây trồng và vật kiến trúc do ông T cố ý tạo lập không đúng hợp đồng
đã ký; bao gồm: 30 cây vú sữa Hoàng Kim; 10 cây mắc ca; 5 cây mít ghép; 01 cây
xoài trồng năm 2021; 120 Cây sầu riêng ghép; 57 Cây bơ ghép; 86 cây tiêu trồng
trên cây muồng; 01 giếng đào đường kính 1m, sâu 20,4m; 01 trụ điện cao 4,5m,
kích thước 12cmx12cm; Hệ thống ống nước ngầm, trong đó có 81m ống nhựa 114;
340m ống nhựa D60; 5 cái T 114; 20 cái T 60; 100m lưới B40 cao 1,5m; 33 trụ bê
tông cao 2m, kích thước 10cmx10cm; toàn bộ có giá trị tổng cộng là 353.632.360
đồng (Theo kết quả định giá tài sản ngày 10/8/2023). Công ty không có nghĩa vụ
phải thanh toán cho ông T đối với khoản này.
Như vậy, Công ty có nghĩa vụ thanh toán cho ông T: 49% giá trị vườn cây cà
phê trên đất là 81.511.230 đồng + 30% giá trị cây muồng đen trồng trên lô cà phê
từ năm 1992 trở về trước khi thanh lý là 64.587.600 đồng = 146.098.830 đồng.
8
Ngoài ra, tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty đồng ý hỗ trợ 100% giá trị 86 cây
tiêu trồng trên cây muồng (cây trồng không có trong hợp đồng, ông T trồng mà
không được sự đồng ý của Công ty) cho ông T. Theo kết quả định giá tài sản ngày
10/8/2023 thì 86 cây tiêu có tổng giá trị là 38.237.760 đồng. Do đó, cần ghi nhận
sự tự nguyện hỗ trợ của công ty đối với 100% giá trị của 86 cây tiêu là 38.237.760
đồng.
Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của nguyên đơn là có cơ sở để
chấp nhận.
[2.3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bản án sơ thẩm tuyên
Công ty cổ phần cà phê T có nghĩa vụ thanh toán lại
giá trị vườn cây cho ông Nguyễn Hữu T với số tiền 499.731.191 đồng, nhưng
cấp sơ thẩm không tính án phí đối với phần nghĩa vụ này là thiếu sót, cấp sơ
thẩm cần rút kinh nghiệm.
Tuy nhiên, cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm, buộc Công ty có nghĩa vụ thanh
toán giá trị vườn cây cho ông T tổng cộng là
146.098.830 đồng.
Do đó, cần sửa
đối với phần án phí như sau:
Công ty Cổ phần cà phê T
phải chịu án phí dân sự
có giá ngạch là: 146.098.830đ x 5% = 7.305.000 đồng.
Công ty được khấu trừ số tiền 2.522.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số AA/2021/0016142, ngày 16/5/2022 và biên lai thu số
AA/2021/0016966, ngày 13/4/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyên K, tỉnh
Đắk Lắk; Công ty còn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
7.305.000đ -
2.522.000đ
= 4.783.000 đồng. (Các số liệu đã được làm tròn)
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của nguyên đơn được chấp
nhận và kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên nguyên đơn không phải
chịu án phí DSPT; bị đơn phải chịu án phí DSPT theo quy định pháp luật.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
nên có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự:
Không chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn. Chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn.
Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2023/DS-ST, ngày 28 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
9
[2] Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều 219,
Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 388, 390, 392, khoản 1, 3, 7, 8 Điều 409, 412, 414, 501, 502,
503, 506 của Bộ luật dân sự năm 2005; điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân
sự năm 2015;
Áp dụng Điều 7, 8, 9, 10, 12 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP, ngày 08/11/2005
của Chính phủ;
Áp dụng Thông tư số 102/2006/TT-BNN, ngày 13 tháng 11 năm 2006 của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Áp dụng Luật đất đai năm 2003;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[2.1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần
cà phê T.
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả cho Công ty cổ phần cà phê T 9.260 kg
(Chín ngàn hai trăm sáu mươi kilogram) cà phê quả tươi còn nợ của 04 niên vụ
2018 – 2019; 2019 – 2020; 2021 – 2022; 2022 – 2023.
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải trả cho Công ty Cổ phần Cà phê T tiền thuê
đất năm 2006 - 2010; tiền thuê đất 2015 - 2017 và tiền thuê đất 03 năm 2018, 2021,
2022, phần 49 % là 5.985.680 đồng (Năm triệu chín trăm tám mươi lăm ngàn sáu
trăm tám mươi đồng).
- Chấm dứt Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông trường viên
số 45/2017/HĐ-GK, ngày 13/4/2017 đã ký kết giữa Công ty TNHH MTV cà phê
T và ông Nguyễn Hữu T.
- Ông Nguyễn Hữu T có nghĩa vụ trả lại diện tích đất đã nhận khoán là
10.000m
2
và diện tích bờ lô 1.452m
2
, tại thửa đất số 54, Tờ bản đồ số 15, địa chỉ
thửa đất: Xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Thửa đất có tứ cận: Phía Đông, Tây, Nam,
Bắc đều giáp bờ lô và toàn bộ cây trồng, vật kiến trúc trên đất, bao gồm; 86 cây
tiêu trồng trên cây muồng; 99 cây muồng trồng năm 1985 (trong đó 87 cây lấy gỗ;
12 cây chết).
- Công ty cổ phần cà phê T có nghĩa vụ thanh toán lại giá trị vườn cây cho
ông Nguyễn Hữu T với số tiền 146.098.830 đồng (Bốn trăm chín mươi chín triệu
bảy trăm ba mươi mốt ngàn chín trăm chín mốt đồng).
10
- Ghi nhận việc Công ty cổ phần cà phê T tự nguyện hỗ trợ 100% giá trị 86
cây tiêu trồng trên cây muồng có tổng giá trị là 38.237.760 đồng cho ông Nguyễn
Hữu T.
- Buộc ông Nguyễn Hữu T phải tháo dở, di dời hoặc chặt bỏ các loại cây trồng
và các vật kiến trúc đã trồng và tạo dựng không đúng theo thỏa thuận trong hợp
đồng đã ký kết, bao gồm: 30 cây vú sữa Hoàng Kim; 10 cây mắc ca; 5 cây mít
ghép; 01 cây xoài trồng năm 2021; 120 Cây sầu riêng ghép; 57 Cây bơ ghép; 01
giếng đào đường kính 1m, sâu 20,4m; 01 trụ điện cao 4,5m, kích thước
12cmx12cm; Hệ thống ống nước ngầm, trong đó có 81m ống nhựa 114; 340m ống
nhựa D60; 5 cái T 114; 20 cái T 60; 100m lưới B40 cao 1,5m; 33 trụ bê tông cao
2m, kích thước 10cmx10cm.
- Buộc ông Nguyễn Đức V phải tự tháo dở, di dời 02 cây trụ bê tông và 50m
dây điện của ông Nguyễn Đức V tạo lập trên diện tích đất của ông Nguyễn Hữu T
nhận khoán.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2] Về chi phí tố tụng:
Bị đơn ông Nguyễn Hữu T phải chịu 6.800.000 đồng tiền chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ và định giá tài sản. Nguyên đơn Công ty cổ phần cà phê T được
nhận lại số tiền 6.800.000 đồng (Sáu triệu tám trăm nghìn đồng) sau khi thu được
của ông Nguyễn Hữu T.
[3] Về án phí:
[3.1] Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Hữu T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự
không có giá ngạch và 4.466.000 (Bốn triệu bốn trăm sáu mươi sáu nghìn) đồng
án phí dân sự có giá ngạch.
Công ty Cổ phần cà phê T phải chịu 7.305.000 (Bảy triệu ba trăm lẻ năm
nghìn) đồng án phí dân sự có giá ngạch, được khấu trừ số tiền 2.522.000 đồng tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0016142, ngày 16/5/2022 và biên
lai thu số AA/2021/0016966, ngày 13/4/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
K, tỉnh Đắk Lắk. Công ty Cổ phần cà phê T còn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
là 4.783.000 (Bốn triệu bảy trăm tám mươi ba nghìn) đồng.
(Các số liệu đều đã được làm tròn)
[3.2] Án phí dân sự phúc thẩm:
11
Công ty Cổ phần cà phê T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm và được
nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai
số AA/2022/0003364, ngày 11/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.
Ông Nguyễn Hữu T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số
AA/2022/0003330, ngày 09/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- TAND huyện K;
- Chi cục THADS huyện K;
- Đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Duy Thuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm