Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỹ Xuyên (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 45/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án Dân sự số |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ XUYÊN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 45/2025/DS-ST
Ngày: 16 – 5 – 2025
V/v “Tranh chấp đòi lại quyn s
dng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thanh Nhanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Hồng Phượng.
2. Ông Huỳnh Văn Hiệp.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Đặng Văn Tài – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 12, 16 tháng 5 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét x sơ thẩm công khai v án th lý số: 79/2023/TLST-
DS ngày 07 tháng 3 năm 2023, v việc: “Tranh chấp đòi lại quyn s dng đất”
theo Quyết định đưa v án ra xét x số: 47/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 02
năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà số 59/2025/QĐST-DS ngày 13 tháng 3 năm
2025, Quyết định tạm ngừng phiên toà số 09/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn M.
Địa chỉ: ấp L, thị trấn X, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Dương Văn B.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của bị đơn ông Dương Văn B:
Ông Lý B, Luật sư Văn phòng Luật sư Lý B thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Sóc Trăng;
địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Dương Thị H.
2
Địa chỉ: ấp L, thị trấn X, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
2. Bà Nguyễn Thị L.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan bà Nguyễn Thị L: Ông Lý B, Luật sư Văn phòng Luật sư Lý B thuộc
Đoàn Luật sư tỉnh Sóc Trăng; địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Lê Văn M đều trình bày:
Ông Lê Văn M có một phần đất toạ lạc ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc
Trăng. Nguồn gốc đất là vào khoảng năm 1982 cha mẹ vợ của ông M cho vợ chồng
ông M, bà Dương Thị H. Đến khoảng năm 1995-1996, do hoàn cảnh của ông M quá
khó khăn và chuyển đến xã V, huyện Mỹ Xuyên để sinh sống nên không trực tiếp s
dng đất, ông M cầm cố cho bà bảy C phần đất này, không biết rõ họ tên của bà C,
với giá là 50 giạ lúa tương Đ 1.000kg, giống lúa mùa địa phương; hai bên không có
làm giấy, không có người làm chứng, chỉ thoả thuận miệng, cầm cố không thời hạn,
khi nào ông M có lúa thì chuộc lại; là đất cày dùng trồng lúa 1 năm/v. Thời điểm
này không nhớ Trưởng Ban nhân dân ấp là ai; ông cũng không biết ở địa phương có
ai cầm cố, chuyển nhượng đất hay không. Khoảng 1-2 năm sau ông M có chuyển
nhượng cho ông L1, ng ấp B, xã T, huyện Mỹ Xuyên một phần đất khác, gần phần
đất cầm cố cho bà C, 01 công bằng 1.000m
2
giá 50 giạ lúa tương Đ 1.000kg giống
lúa mùa địa phương, đất chuyển nhượng cho ông L1 là đất cặp kênh thuỷ lợi, kênh
chiu ngang 03m; còn đất cầm cố cho bà C là nằm trong ruột, vì chung quanh là đất
của những người khác bao bọc, đất không giáp kênh, không có lộ, không có đường
nước.
Sau đó ông M không đến phần đất này nữa, lâu lâu ông có v địa phương để
đi đám vì quê gốc của ông ở ấp B, nên ông không biết ai trực tiếp s dng đất và
cũng không biết bà C chết vào thời gian nào.
Năm 2000 Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp giấy chứng nhận quyn s
dng đất (sau đây viết tắt là: GCNQSDĐ) lần đầu, đất tha số 343, cho hộ ông Lê
Văn M; khi đăng ký và khi được cấp GCNQSDĐ thì ông M không cho bà C hoặc
người đang trực tiếp s dng đất hay biết, vì đây là đất của ông nên ông có quyn
đăng ký và được cấp giấy; khi đăng ký cấp giấy thì không có cơ quan nào xác minh,
đo đạc đất để làm thủ tc cấp giấy chứng nhận và ông cũng không trình bày là đất
đang cầm cố vì không ai hỏi. Hộ của ông thời điểm này có 04 người là: Ông, vợ ông
là bà Dương Thị H, con ông là Lê Văn Đ và Lê Thị Hồng N đu còn nhỏ, chưa đủ 18
tuổi.
Cách nay khoảng 05-06 năm ông M mới biết là bà C chết. Khoảng năm 2020 -
2021 ông gặp ông Dương Văn B yêu cầu cho ông chuộc lại đất vì đất do ông B đang
3
s dng, nhưng ông B yêu cầu ông M đưa giấy ra thì mới cho chuộc, mà không nói
là giấy gì. Lúc này GCNQSDĐ bị thất lạc nên ông không đem ra được, nay ông tìm
thấy giấy thì ông B không cho chuộc vì cho rằng ông M đã chuyển nhượng đất, nên
phát sinh tranh chấp.
Ngoài GCNQSDĐ ra thì ông M không còn chứng cứ nào khác, ông không
yêu cầu người làm chứng vì ông hợp đồng cầm cố với bà C, không ai hay biết, vợ
ông là bà H thì không tham gia, nhưng có biết việc cầm cố đất này. Ông không biết
người thừa kế bà C là ai, đất hiện nay không thế chấp, không cầm cố, không chuyển
nhượng cho ai.
Ông đồng ý với kết quả đo đạc và định giá của Hội đồng định giá tài sản,
không yêu cầu định giá lại. Phần đất tranh chấp hiện nay là do ông B s dng,
trên đất không có cây trồng, không có công trình xây dựng.
Tại phiên toà, ông M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Dương Văn B trả lại
cho ông M tha đất số 343 với diện tích theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ
của Tòa án; ông M sẽ trả lại cho ông B 50 giạ lúa, nhưng phải trả trong năm 2025,
nếu sau năm 2025 mà ông B mới trả đất thì ông sẽ không trả lại 50 giạ lúa vì ông B
đã canh tác ruộng của ông trong một thời gian dài.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn
là ông Dương Văn B không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, với lý
do:
Phần đất tranh chấp này là của ông Lê Văn M đã chuyển nhượng cho ông
Dương Văn B cách nay khoảng 36 năm. Ông M nói với ông B là ông M chuyển đi
đâu đó sinh sống nên muốn chuyển nhượng phần đất này cho ông B, nhưng ông B
không nhận vì đất của ông B nhiu, thiếu người canh tác. Sau đó vài ngày, ông M
gặp ông B và kêu nhận chuyển nhượng đất ông M sẽ lấy giá là 1.000kg lúa, giống
lúa địa phương. Ông B thấy giá cả này được và đất cặp ranh với đất ông B nên ông
đồng ý nhận chuyển nhượng. Ông không biết đất được cấp GCNQSDĐ hay chưa,
ông cũng không hỏi. Thời điểm chuyển nhượng là đất bỏ hoang, đất cỏ, không làm
ruộng nên ông B cải tạo, bồi đắp giá trị nay có tăng lên, đất hiện nay vẫn không có
đường nước.
02 ngày sau đó thì ông với ông M nhờ ông Phạm Văn K là Trưởng Ban nhân
dân ấp B viết giấy tay dùm, làm tại nhà ông B. Lúc làm giấy có mặt vợ chồng ông
M, bà H và vợ chồng ông B, bà Nguyễn Thị L. Lúc này ông K cũng có đất cặp ranh
đất của ông M. Ông K viết 01 bản và do ông B giữ; ông B, ông M cùng ký tên; nghĩ
như vậy là đủ, nên ông B không yêu cầu bà H, bà L cùng ký tên; ông M chỉ ký tên,
không ghi họ tên.
Thời điểm này ông không biết ở địa phương có ai cầm cố đất hay không. Thời
điểm năm 1995-1996 sức khoẻ của bà C yếu, thường bị bệnh.
Sau đó vài năm, ông B gặp ông Bùi Văn L1 ở đám cưới, ông L1 có nói là ông
M chuyển nhượng cho ông L1 một phần đất, thì ông B cũng cho ông L1 biết là ông
4
M cũng chuyển nhượng cho ông phần đất, nên ông L1 nói là ông L1 đang giữ bản
chính GCNQSDĐ của ông M, nên ông B nói với ông L1 là khi nào ông L1 sang tên
xong thì đưa giấy này cho ông B mượn làm thủ tc sang tên. Cho đến khoảng năm
2022 ông B gặp ông L1, thì ông L1 nói là ông M đã lấy lại GCNQSDĐ rồi, không
lâu sau thì ông M xin cho chuộc đất, ông B nói với ông M nếu đưa ra được giấy cầm
cố đất thì cho chuộc, nhưng ông M không đưa ra được, còn ông B thì có giấy ông M
chuyển nhượng đất cho ông B.
Khi tranh chấp, thì ông B mới biết phần đất này ông M đã được cấp
GCNQSDĐ vào năm 2000; việc cấp GCNQSDĐ cho ông M, thì ông B không hay
biết trong khi ông B đang s dng đất; không có cơ quan nào xác minh, đo đạc làm
thủ tc cấp giấy, nên việc cơ quan có thẩm quyn cấp GCNQSDĐ cho ông M là
không đúng.
Bà Dương Thị C là cô ruột của ông B. Từ trước đến nay bà C không s dng
đất, không nhận cầm cố đất gì với ông M. Bà C không có chồng, không có con; bà
chết cách nay hai mươi mấy năm. Lúc còn sống, bà C sống chung nhà với ông B.
Ông B không đăng ký cấp GCNQSDĐ vì ông không có tin làm thủ tc và
GCNQSDĐ của ông M là do ông L1 đang giữ nên không có bản chính làm thủ tc
sang tên. Đất hiện nay s dng nuôi cá và chỉ có vợ chồng ông B, bà L s dng. Ông
B đồng ý với kết quả đo đạc và định giá của Hội đồng định giá tài sản, tôi không
yêu cầu định giá lại.
Việc liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất giữa vợ
chồng ông M với vợ chồng ông B và yêu cầu xem xét lại việc cấp GCNQSDĐ
cho ông M thì ông B sẽ khởi kiện thành v án khác, vì hiện nay ông B chưa có
nhu cầu giải quyết.
Phần đất tranh chấp hiện nay chỉ có ông Dương Văn B và bà Nguyễn Thị L
s dng, trên đất không có cây trồng, không có công trình xây dựng.
3. Đối với người có quyn lợi, nghĩa v liên quan bà Dương Thị H có ý
kiến và yêu cầu giống với nguyên đơn ông Lê Văn M. Đồng thời, có ý kiến bổ
sung: Bà là vợ ông M, bà với ông M chưa từng gặp mặt vợ chồng ông B, bà L. Ông
M chỉ cầm cố đất cho bà C, còn bà H thì chưa từng gặp bà C.
4. Đối với người có quyn lợi, nghĩa v liên quan bà Nguyễn Thị L có ý
kiến và yêu cầu giống với bị đơn ông Dương Văn B. Bà L có ý kiến bổ sung: Bà
là vợ ông B; bà C không có nhận cầm cố đất hay hợp đồng gì với ông M; bà C cũng
không biết gì đến phần đất này. Ông M không có giấy cầm cố đất, trong khi vợ
chồng bà thì có giấy mua đất của ông M.
5. Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của ông Dương Văn B và bà
Nguyễn Thị L cho rằng: Ông B s dng đất là do ông M đã chuyển nhượng
khoảng năm 1987, có “Tờ quỹ quyn” với nội dung là ông M chuyển nhượng đất
cho ông B, có người hiểu biết sự việc là ông K, ông L1, những người này đã khai
theo hướng bị đơn s dng đất từ trước đến nay và có cơ sở đất này là chuyển
nhượng; cơ quan giám định từ chối giám định là vì chưa giám định, chứ không
5
phải kết luận chữ ký này không phải chữ ký của ông M; thông thường cầm cố đất
thời hạn là 3 – 4 năm là chuộc lại chứ không phải với thời gian dài như vậy và
việc cầm cố phải làm giấy tay rõ ràng; nguyên đơn không chứng minh đây là đất
cầm cố nên yêu cầu khởi kiện xin chuộc đất là không đủ cơ sở. Đ nghị Hội đồng
xét x bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Còn việc liên quan đến hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng đất và yêu cầu xem xét lại việc cấp GCNQSDĐ
cho ông M thì ông B sẽ khởi kiện thành v án khác khi có nhu cầu.
6. Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
V tuân theo pháp luật tố tng: Trong quá trình giải quyết v án cũng như
tại phiên tòa, những người tiến hành tố tng đã chấp hành đúng quy định của Bộ
luật Tố tng dân sự; những người tham gia tố tng thực hiện quyn, nghĩa v của
mình theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại quyn s dng đất vì theo nguyên đơn
trình bày thì phần đất này là do nguyên đơn cầm cố cho bà C, nhưng nay bị đơn
đang s dng đất nên bị đơn phải trả đất. Vì vậy, cần xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp trong v án này là đòi lại quyn s dng đất.
V giải quyết v án: Nguyên đơn yêu cầu buộc bị đơn trả lại phần đất là
không có cơ sở chấp nhận, vì: Nguyên đơn không có chứng cứ chứng minh cầm
cố quyn s dng đất; theo lời khai của ông Phạm Văn K là người ghi “Tờ quỹ
quyn” thì nguyên đơn đã chuyển nhượng đất cho bị đơn, tình tiết này là phù hợp
với tình tiết, chứng cứ khác có trong hồ sơ v án, nên có căn cứ xác định là
nguyên đơn chuyển nhượng quyn s dng đất cho bị đơn. Các đương sự không
yêu cầu giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất nên không xem
xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V thủ tc tố tng:
Tranh chấp trong v án này không phải là tranh chấp quyn s dng đất,
nên không bắt buộc phải hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã Hoà Tú 2, huyện Mỹ
Xuyên theo quy định tại Điu 202 Luật Đất đai năm 2013; Thủ tc th lý việc
khởi kiện của nguyên đơn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật;
V thẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại phần đất tọa
lạc ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng giải quyết là đúng thẩm quyn, theo quy định tại Điu 203
Luật Đất đai năm 2013, điểm c khoản 1 Điu 39, điểm a khoản 1 Điu 35 Bộ luật
Tố tng dân sự năm 2015.
V quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn cho rằng phần đất này là
nguyên đơn cầm cố cho bà C, nay bà C chết và bị đơn đang s dng đất nên
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại quyn s dng đất. Do đó, Hội đồng xét x xác
6
định quan hệ pháp luật tranh chấp của v án này là: “Tranh chấp đòi lại quyn s
dng đất”, theo quy định tại khoản 9 Điu 26 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.
[2] V nội dung v án:
Các đương sự thống nhất với nhau: Nguồn gốc đất là của ông Lê Văn M;
khi ông M đăng ký và được cấp GCNQSDĐ thì ông Dương Văn B đang trực tiếp
s dng đất, ông M không thông báo cho người trực tiếp s dng đất biết việc
đăng ký và được cấp GCNQSDĐ này; cũng không có cơ quan nào xác minh, đo
đạc đất để làm thủ tc cấp giấy chứng nhận; phần đất tranh chấp hiện nay chỉ có
ông Dương Văn B và bà Nguyễn Thị L s dng, trên đất không có cây trồng,
không có công trình xây dựng. Căn cứ vào khoản 2 Điu 92 Bộ luật Tố tng dân
sự năm 2015, Hội đồng xét x xác định các tình tiết này là đúng sự thật.
[2.1] Tòa án cùng các cơ quan có thẩm quyn đã tiến hành xem xét, thẩm
định tại chỗ đối với các phần đất tọa lạc ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, có
kết quả như sau:
- Hướng đông giáp đất ông Dương Văn H, ông Dương Văn Q s dng, số
đo 82.82m;
- Hướng tây giáp đất ông Dương Văn B s dng, số đo 47.53m + 34.42m;
- Hướng nam giáp đất ông Nguyễn Văn M s dng, số đo 39.83m;
- Hướng B giáp phần đất ông Nguyễn Quốc T s dng, số đo 39.12m.
Diện tích: 3251.5m
2
, thuộc tha số 343, tờ bản đồ số 01, loại đất: LUC
(theo GCNQSDĐ).
Trên đất không có cây trồng và công trình xây dựng.
Tại phiên tòa, ông Lê Văn M yêu cầu bị đơn trả lại đất theo kết quả xem
xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án với diện tích: 3251.5m
2
, phần đất này nằm trong
GCNQSDĐ cấp cho hộ ông Lê Văn M.
[2.2] Theo kết quả định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng ngày 18/9/2024 thì đất tranh chấp có giá trị là 45.000 đồng/m
2
x
3251.5m
2
= 146.317.500 đồng (Một trăm bốn mươi sáu triệu ba trăm mười bảy
nghìn năm trăm đồng).
Các Đ sự đu đồng ý với kết quả định giá này, không yêu cầu định giá lại.
[2.3] Nguyên đơn ông M cho rằng ông cầm cố cho bà Dương Thị C phần
đất này vào khoảng năm 1995-1996, nhưng do bà C chết và ông B đang s dng
đất nhưng ông B không thừa nhận cầm cố mà cho rằng ông M đã chuyển nhượng
quyn s dng đất cho ông B. Để chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có
căn cứ, nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án bản chứng thực GCNQSDĐ số R
179603 do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp ngày 13/11/2000 cho hộ ông
Lê Văn M kèm hồ sơ cấp GCNQSDĐ do Văn phòng Đăng ký quyn s dng đất
tỉnh Sóc Trăng cung cấp.
7
Tòa án đã giao cho ông M Thông báo số 64/TB-TA ngày 03/5/2024, v
việc yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của
ông là có căn cứ và hợp pháp; nếu có người làm chứng thì cung cấp họ, tên và địa
chỉ của những người này; cung cấp thông tin những người thừa kế của bà C,
nhưng ông M không cung cấp được chứng cứ chứng minh đây là đất của ông đã
cầm cố cho bà C.
V việc hộ ông M được Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp
GCNQSDĐ đối với tha số 343: Theo văn bản số 1418/UBND-VP ngày
29/10/2024 của Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên trả lời cho Toà án thì hộ ở đây
được xác định dựa trên sổ hộ khẩu tại thời điểm công nhận quyn s dng đất cho
hộ ông Lê Văn M, còn hộ ông M gồm thành viên nào thì đ nghị liên hệ với gia
đình hộ ông M và địa phương để được cung cấp thông tin. Theo văn bản số
71/CAH ngày 18/9/2024 của Công an huyện Mỹ Xuyên cung cấp thông tin cho
Toà án: hộ ông Lê Văn M, ông M là chủ hộ vào thời điểm năm 1996 đến 2000
gồm các thành viên: Lê Văn M, sinh năm 1960; Dương Thị H, sinh năm 1965; Lê
Văn Đ, sinh năm 1987; Lê Thị Hồng N, sinh năm 1990. Điu này cũng phù hợp
với lời trình bày của nguyên đơn; do đó ông Đ và bà N không liên quan đến v
án. Trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ chỉ có đơn xin đăng ký cấp giấy ngày 29/9/2000
mà không có đo đạc đất; trong đơn này Uỷ ban nhân dân xã Hoà Tú 2 xác nhận:
Lê Văn M ĐKTT ấp B, xã T xin đăng ký QSDD là đúng và không tranh chấp
chuyển đến phòng địa chính huyện xem xét. Đồng thời, theo ông M trình bày là
lúc đăng ký và được cấp GCNQSDĐ cơ quan không đo đạc, không xác minh đất,
đất do ông B s dng; như vậy việc Uỷ ban nhân dân xã Hoà Tú 2 xác nhận đất
không tranh chấp, là không khách quan, ảnh hưởng đến quyn lợi của người đang
trực tiếp s dng đất.
Theo biên bản thu thập chứng cứ cùng ngày 15/5/2025 của Toà án thì ông
Bùi Văn L1 trình bày là cách nay 01 năm ông B có hỏi mượn ông GCNQSDĐ của
ông M để làm thủ tc sang tên quyn s dng đất vì ông M chuyển nhượng đất
cho ông B, nhưng GCNQSDĐ ông L1 đã trả cho ông M rồi. Theo ông Phạm Văn
K thì “Tờ quỹ quyn” là do ông viết dùm theo sự thống nhất của ông M, ông B;
sau khi viết ông có đọc lại cho ông M với ông B nghe; ông M, ông B đồng ý với
nội dung này nên cùng ký tên vào, không có mặt bà C. Theo ông Phạm Minh Q
thì ông làm Trưởng Ban nhân dân ấp B, xã T từ năm 1995 đến năm 2000 thì
chuyển sang chức v khác, sau đó lại làm Trưởng Ban nhân dân ấp, nhưng ông
không biết phần đất này là của ông Lê Văn M, ông không đo đạc làm thủ tc cấp
GCNQSDĐ này.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của mình thì
nguyên đơn phải có nghĩa v thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, nhưng nguyên
đơn không chứng minh được phần đất này là cầm cố, vì vậy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là không có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1, 4 Điu 91
Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.

8
[3] Từ những phân tích trên, xét thấy bị đơn ông Dương Văn B cho rằng
phần đất này ông M đã chuyển nhượng là có cơ sở. Tuy nhiên, trong quá trình giải
quyết v án thì các đương sự đu không yêu cầu Toà án giải quyết hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng đất, công nhận quyn s dng đất, yêu cầu xem
xét việc cấp GCNQSDĐ cho hộ ông Lê Văn M và tại phiên toà, bị đơn ông B cho
rằng ông sẽ khởi kiện thành v án khác khi có nhu cầu. Theo khoản 1 Điu 5
của Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015 quy định: “Đương sự có quyn quyết định
việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyn giải quyết v việc dân sự. Tòa án
chỉ th lý giải quyết v việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương
sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”; Do các đương
sự đu không yêu cầu giải quyết v các vấn đ này, nên Hội đồng xét x không
xem xét giải quyết, nếu đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng v án
khác.
[4] Do đó, lời đ nghị của Kiểm sát viên tại phiên toà là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[5] V án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điu 12 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và lệ phí Tòa án.
Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không được chấp nhận, đáng
lẽ nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật, nhưng
nguyên đơn ông M là người cao tuổi và thuộc trường hợp được miễn án phí sơ
thẩm nên được miễn tin án phí sơ thẩm và được trả lại số tin tạm ứng án phí sơ
thẩm đã nộp.
[6] V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Nguyên đơn
ông Lê Văn M phải chịu là 7.936.258 đồng và đã chi xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm c khoản 1 Điu 39,
khoản 1 Điu 5, khoản 1 và 4 Điu 91, khoản 2 Điu 92, khoản 1 Điu 157, khoản
1 Điu 165 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015; Điu 202, Điu 203 Luật Đất đai
năm 2013; điểm đ khoản 1 Điu 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn M v
việc buộc bị đơn ông Dương Văn B trả lại cho nguyên đơn ông Lê Văn M phần
đất diện tích 3251.5m
2
, tha số 343, tờ bản đồ số 01, toạ lạc ấp B, xã T, huyện X,
tỉnh Sóc Trăng.
(Kèm theo Sơ đồ vị trí, do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng chứng thực ngày 02 tháng 8 năm 2023).
9
2. V án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Văn M thuộc trường hợp được miễn
án phí sơ thẩm nên không phải nộp án phí sơ thẩm; trả lại cho ông Lê Văn M số
tin tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0007386 ngày 06 tháng 3 năm 2023
của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3. V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Nguyên đơn
ông Lê Văn M phải chịu là 7.936.258 đồng (Bảy triệu chín trăm ba mươi sáu
nghìn hai trăm năm mươi tám đồng), nhưng được khấu trừ vào số tin tạm ứng đã
nộp là 7.936.258 đồng (Bảy triệu chín trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi
tám đồng); chi phí này đã được chi xong.
4. V quyn kháng cáo: Đ sự có quyn kháng cáo bản án này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng giải
quyết theo thủ tc phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cc Thi hành án dân sự huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thanh Nhanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm