Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Xuyên (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 45/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Dân sự số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN M XUYÊN
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 45/2025/DS-ST
Ngày: 16 5 2025
V/v “Tranh chấp đòi lại quyn s
dng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thanh Nhanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Hồng Phượng.
2. Ông Huỳnh Văn Hiệp.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng Thư Tòa án nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Đặng Văn Tài Kiểm sát viên.
Trong các ngày 12, 16 tháng 5 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét x thẩm công khai v án th số: 79/2023/TLST-
DS ngày 07 tháng 3 năm 2023, v việc: “Tranh chấp đòi lại quyn s dng đất
theo Quyết định đưa v án ra xét x số: 47/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 02
năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà số 59/2025/QĐST-DS ngày 13 tháng 3 năm
2025, Quyết định tạm ngừng phiên toà số 09/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn M.
Địa chỉ: ấp L, thị trấn X, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Dương Văn B.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
Người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp của bị đơn ông Dương Văn B:
Ông B, Luật Văn phòng Luật B thuộc Đoàn Luậttỉnh Sóc Trăng;
địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1.Dương Thị H.
2
Địa chỉ: ấp L, thị trấn X, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
2.Nguyễn ThL.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
Người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp của người quyn lợi, nghĩa v
liên quan bà Nguyễn Thị L: Ông B, Luật Văn phòng Luật B thuộc
Đoàn Luật tỉnh Sóc Trăng; địa chỉ: Ấp P, T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Văn M đều trình bày:
Ông Văn M một phần đất toạ lạc ấp B, T, huyện X, tỉnh Sóc
Trăng. Nguồn gốc đất là vào khoảngm 1982 cha mẹ v của ông M cho vợ chồng
ông M, bà Dương Thị H. Đến khoảng năm 1995-1996, do hoàn cảnh của ông M q
khó kn chuyển đến xã V, huyện M Xun đ sinh sống nên kng trc tiếp s
dng đất, ông M cầm cố cho bảy C phn đất này, không biết họ tên của bà C,
với giá là 50 giạ lúa tương Đ 1.000kg, giống a a địa phương; hai n không có
m giấy, không ni làm chứng, chỉ thoả thun miệng, cầm cố không thời hạn,
khi o ông M lúa thì chuộc lại; đất cày ng trng lúa 1 m/v. Thời điểm
y không nhớ Trưởng Ban nhân dân ấp ai; ôngng không biết địa phương
ai cm cố, chuyển nhưng đất hay không. Khoảng 1-2 m sau ông M chuyển
nhượng cho ông L1, ng ấp B, xã T, huyện Mỹ Xun một phn đất khác, gần phần
đất cầm cố cho C, 01 công bằng 1.000m
2
giá 50 gi lúa ơng Đ 1.000kg giống
a a địa phương, đất chuyn nhưng cho ông L1 đất cặp nh thuỷ lợi, kênh
chiu ngang 03m; còn đất cầm cố choC nằm trong rut, vì chung quanh là đất
của nhng ngưi khác bao bọc, đất không giáp nh, không lộ, không đưng
c.
Sau đó ông M không đến phần đất này nữa, lâuu ông v địa pơng để
đi đám q gốc của ông ấp B, n ông không biết ai trc tiếp s dng đất
ng không biết bà C chết o thời gian nào.
m 2000 Uỷ ban nhân dân huyn Mỹ Xuyên cấp giy chng nhận quyn s
dng đất (sau đây viết tắt : GCNQS) lần đầu, đất tha số 343, cho hộ ông
n M; khi đăng khi đưc cấp GCNQSDĐ thì ông M kng cho C hoặc
người đang trực tiếp s dng đất hay biết, đây đất của ông n ông quyn
đăng đưc cấp giấy; khi đăng ký cấp giấy t không có cơ quan nào xác minh,
đo đạc đất để làm thủ tc cấp giấy chứng nhận và ông cũng không trình y đất
đang cầm cố vì kng ai hỏi. Hộ của ông thời điểm này có 04 người: Ông, vợ ông
ơng Thị H, con ông Văn Đ và Lê Thị Hồng N đu còn nhỏ, ca đủ 18
tuổi.
ch nay khoảng 05-06 năm ông M mi biết C chết. Khong năm 2020 -
2021 ông gp ôngơng Văn B u cu cho ông chuộc lại đất vì đất do ông B đang
3
s dng, nhưng ông B u cầu ông M đưa giy ra thì mới cho chuộc, kng i
giấy gì. Lúc này GCNQS bị tht lạc nên ông không đem ra được, nay ông m
thy giấy thì ông B kng cho chuộc vì cho rằng ông M đã chuyn nhưng đất, nên
phát sinh tranh chp.
Ngi GCNQS ra thì ông M kng n chứng cnào khác, ông không
u cầu ngưi m chứng ông hợp đồng cầm cố với C, không ai hay biết, vợ
ông H thì không tham gia, nhưng biết việc cầm cố đất y. Ông không biết
người thừa kế bà C là ai, đất hiện nay không thế chấp, không cm cố, không chuyển
nhượng cho ai.
Ông đồng ý với kết quả đo đạc định giá của Hội đồng định giá tài sản,
không yêu cầu định glại. Phần đất tranh chấp hiện nay do ông B s dng,
trên đất không có cây trồng, không có công trình xây dựng.
Tại phiên t, ông M u cầu Tòa án gii quyết buộc ông Dương n B trả li
cho ông M tha đất số 343 với diện ch theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ
của Tòa án; ông M sẽ tr lại cho ông B 50 gia, nhưng phải trtrong m 2025,
nếu sau năm 2025 ông B mới trả đất thì ông sẽ không trả lại 50 giạ lúa vì ông B
đã canh c ruộng của ông trong một thời gian dài.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm, bị đơn
ông Dương Văn B không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, với
do:
Phần đất tranh chấp này của ông Văn M đã chuyển nhượng cho ông
Dương Văn B cách nay khoảng 36 năm. Ông M i với ông B là ông M chuyển đi
đâu đó sinh sống n muốn chuyn nhượng phn đất y cho ông B, nhưng ông B
không nhn đất ca ông B nhiu, thiếu người canh c. Sau đó i ngày, ông M
gặp ông B u nhận chuyển nng đất ông M sẽ lấy giá 1.000kg lúa, giống
a địa phương. Ông B thy giá cả y được đất cặp ranh với đất ông B nên ông
đồng ý nhận chuyển nhưng. Ông kng biết đất đưc cấp GCNQSDĐ hay ca,
ông ng không hỏi. Thời điểm chuyn nhượng đất bỏ hoang, đất cỏ, không m
rung n ông B cải tạo, bồi đắp giá trnay ng lên, đất hiện nay vẫn không
đưng ớc.
02 ngày sau đó t ông với ông M nh ông Phạm Văn K là Trưởng Ban nhân
n ấp B viết giấy tay dùm, m tại nhà ông B. c m giấy mặt vợ chồng ông
M, H và vợ chồng ông B, Nguyễn Thị L. c này ông K cũng có đất cặp ranh
đất của ông M. Ông K viết 01 bản và do ông B gi; ông B, ông Mng ký tên; nghĩ
như vậy đủ, nên ông B không yêu cầu H, L ng n; ông M chỉ ký n,
không ghi họ tên.
Thời điểmy ông không biết ở địa pơng có ai cầm cố đất hay kng. Thời
đim năm 1995-1996 sức kho của C yếu, thường bị bệnh.
Sau đói năm, ông B gặp ông Bùi Văn L1 ở đám cưới, ông L1i là ông
M chuyển nhượng cho ông L1 một phần đất, thì ông B cũng cho ông L1 biết là ông
4
M cũng chuyển nhượng cho ông phần đất, nên ông L1 i ông L1 đang giữ bản
chính GCNQS của ông M, n ông B nói với ông L1 khi o ông L1 sang n
xong t đưa giấy y cho ông B ợn m thtc sang n. Cho đến khoảng m
2022 ông B gặp ông L1, t ông L1 i ông M đã lấy lại GCNQSrồi, không
u sau thì ông M xin cho chuộc đất, ông B i với ông M nếu đưa ra được giấy cầm
cố đất thì cho chuộc, nhưng ông M không đưa ra được, còn ông B thì có giấy ông M
chuyển nhượng đất cho ông B.
Khi tranh chấp, thì ông B mới biết phần đất này ông M đã được cấp
GCNQS o m 2000; việc cấp GCNQSDĐ cho ông M, thì ông B không hay
biết trong khi ông B đang s dng đất; không có quan o c minh, đo đạc làm
thtc cấp giấy, nên việc cơ quan thm quyn cấp GCNQSDĐ cho ông M
không đúng.
ơng ThC cô ruột của ông B. Từ trước đến nay C không s dng
đất, không nhận cầm cố đất với ông M. C không có chồng, không con;
chết ch nay hai ơi mấy m. Lúc n sống, C sống chung n với ông B.
Ông B không đăng cấp GCNQSvì ông không có tin m thủ tc
GCNQS của ông M do ông L1 đang gi n không bản chính m thủ tc
sang n. Đất hiện nay s dng ni và chỉ vchồng ông B, bà L s dng. Ông
B đồng ý với kết quả đo đạc định giá của Hội đồng định giá tài sản, tôi không
yêu cầu định giá lại.
Việc liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất giữa vợ
chồng ông M với vợ chồng ông B yêu cầu xem xét lại việc cấp GCNQSDĐ
cho ông M thì ông B sẽ khởi kiện thành v án khác, vì hiện nay ông B chưa có
nhu cầu giải quyết.
Phần đất tranh chấp hiện nay chỉ ông Dương Văn B bà Nguyễn Thị L
s dng, trên đất không có cây trồng, không có công trình xây dựng.
3. Đối với người quyn lợi, nghĩa v liên quan Dương Thị H ý
kiến yêu cầu giống với nguyên đơn ông Lê Văn M. Đồng thời, ý kiến bổ
sung: vợ ông M, bà với ông M chưa từng gặp mặt vợ chồng ông B, bà L. Ông
M chcầm cố đất cho C, còn bà H thì chưa từng gặp bà C.
4. Đối với người quyn lợi, nghĩa v liên quan Nguyễn Thị L ý
kiến yêu cầu giống với bị đơn ông Dương Văn B. L ý kiến bổ sung:
là vợ ông B; bà C kng có nhận cầm cố đất hay hợp đồng gì với ông M; bà C cũng
không biết đến phần đất y. Ông M không giấy cầm cố đất, trong khi vợ
chồng tgiấy mua đất của ông M.
5. Người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp của ông Dương Văn B
Nguyễn Thị L cho rằng: Ông B s dng đất do ông M đã chuyển nhượng
khoảng năm 1987, “Tờ quỹ quyn” với nội dung ông M chuyển nhượng đất
cho ông B, có người hiểu biết sự việc là ông K, ông L1, những người này đã khai
theo hướng bị đơn s dng đất từ trước đến nay sở đất này chuyển
nhượng; quan giám định từ chối giám định chưa giám định, chứ không
5
phải kết luận chữ này không phải chữ của ông M; thông thường cầm cố đất
thời hạn 3 4 năm chuộc lại chứ không phải với thời gian dài như vậy
việc cầm cố phải làm giấy tay ràng; nguyên đơn không chứng minh đây là đất
cầm cố nên yêu cầu khởi kiện xin chuộc đất là không đủ cơ sở. Đ nghị Hội đồng
xét x bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Còn việc liên quan đến hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng đất yêu cầu xem xét lại việc cấp GCNQSDĐ
cho ông M thì ông B sẽ khởi kiện thành v án khác khi có nhu cầu.
6. Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
V tuân theo pháp luật tố tng: Trong quá trình giải quyết ván cũng như
tại phiên tòa, những người tiến hành tố tng đã chấp hành đúng quy định của Bộ
luật Tố tng dân sự; những người tham gia tố tng thực hiện quyn, nghĩa vcủa
mình theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại quyn s dng đất theo nguyên đơn
trình bày thì phần đất này do nguyên đơn cầm cố cho C, nhưng nay bị đơn
đang sdng đất nên bị đơn phải trả đất. vậy, cần xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp trong v án này là đòi lại quyn s dng đất.
V giải quyết v án: Nguyên đơn yêu cầu buộc bị đơn trả lại phần đất
không sở chấp nhận, : Nguyên đơn không chứng cứ chứng minh cầm
cố quyn s dng đất; theo lời khai của ông Phạm Văn K là người ghi “Tờ quỹ
quyn” thì nguyên đơn đã chuyển nhượng đất cho bị đơn, tình tiết này phù hợp
với tình tiết, chứng cứ khác trong hồ v án, nên căn cứ xác định
nguyên đơn chuyển nhượng quyn s dng đất cho bị đơn. Các đương skhông
yêu cầu giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyn sdng đất nên không xem
xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V thủ tc tố tng:
Tranh chấp trong v án này không phải tranh chấp quyn s dng đất,
nên không bắt buộc phải hoà giải tại Uỷ ban nhân dân Hoà 2, huyện Mỹ
Xuyên theo quy định tại Điu 202 Luật Đất đai năm 2013; Thủ tc th việc
khởi kiện của nguyên đơn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật;
V thẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại phần đất tọa
lạc ấp B, T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng giải quyết đúng thẩm quyn, theo quy định tại Điu 203
Luật Đất đai năm 2013, điểm c khoản 1 Điu 39, điểm a khoản 1 Điu 35 Bộ luật
Tố tng dân sự năm 2015.
V quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn cho rằng phần đất này
nguyên đơn cầm cố cho bà C, nay C chết và bị đơn đang s dng đất nên
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại quyn s dng đất. Do đó, Hội đồng xét x xác
6
định quan hệ pháp luật tranh chấp của v án này : “Tranh chấp đòi lại quyn s
dng đất”, theo quy định tại khoản 9 Điu 26 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.
[2] V nội dung v án:
Các đương sự thống nhất với nhau: Nguồn gốc đất của ông n M;
khi ông M đăng được cấp GCNQSDĐ thì ông Dương Văn B đang trực tiếp
s dng đất, ông M không thông báo cho người trực tiếp s dng đất biết việc
đăng được cấp GCNQSDĐ này; cũng không quan nào xác minh, đo
đạc đất để làm thủ tc cấp giấy chứng nhận; phần đất tranh chấp hiện nay chỉ
ông Dương Văn B Nguyễn Thị L s dng, trên đất không cây trồng,
không công trình xây dựng. Căn cứ vào khoản 2 Điu 92 Bộ luật Tố tng dân
sự năm 2015, Hội đồng xét x xác định các tình tiết này là đúng sự thật.
[2.1] Tòa án cùng các quan thẩm quyn đã tiến hành xem xét, thẩm
định tại chỗ đối với các phần đất tọa lạc ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng,
kết quả như sau:
- Hướng đông giáp đất ông Dương Văn H, ông Dương Văn Q s dng, số
đo 82.82m;
- Hướng tây giáp đất ông Dương Văn B s dng, số đo 47.53m + 34.42m;
- Hướng nam giáp đất ông Nguyễn Văn M s dng, số đo 39.83m;
- Hướng B giáp phần đất ông Nguyễn Quốc T s dng, số đo 39.12m.
Diện tích: 3251.5m
2
, thuộc tha số 343, tờ bản đồ số 01, loại đất: LUC
(theo GCNQSDĐ).
Trên đất không có cây trồng công trình xây dựng.
Tại phiên tòa, ông Văn M yêu cầu bị đơn trả lại đất theo kết quả xem
xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án với diện tích: 3251.5m
2
, phần đất này nằm trong
GCNQSDĐ cấp cho hộ ông Văn M.
[2.2] Theo kết quả định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng ngày 18/9/2024 thì đất tranh chấp giá trị 45.000 đồng/m
2
x
3251.5m
2
= 146.317.500 đồng (Một trăm bốn mươi sáu triệu ba trăm mười bảy
nghìn năm trăm đồng).
Các Đ sự đu đồng ý với kết quả định giá này, không yêu cầu định giá lại.
[2.3] Nguyên đơn ông M cho rằng ông cầm cố cho Dương Thị C phần
đất này vào khoảng năm 1995-1996, nhưng do bà C chết ông B đang s dng
đất nhưng ông B không thừa nhận cầm cố cho rằng ông M đã chuyển nhượng
quyn s dng đất cho ông B. Để chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình
căn cứ, nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án bản chứng thực GCNQSDĐ số R
179603 do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp ngày 13/11/2000 cho hộ ông
Văn M kèm hồ cấp GCNQSDĐ do Văn phòng Đăng quyn s dng đất
tỉnh Sóc Trăng cung cấp.
7
Tòa án đã giao cho ông M Thông báo số 64/TB-TA ngày 03/5/2024, v
việc yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của
ông là có căn cứ và hợp pháp; nếu có người làm chứng thì cung cấp họ, tên và địa
chỉ của những người này; cung cấp thông tin những người thừa kế của C,
nhưng ông M không cung cấp được chứng cứ chứng minh đây đất của ông đã
cầm cố cho bà C.
V việc h ông M được Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp
GCNQSDĐ đối với tha số 343: Theo văn bản số 1418/UBND-VP ngày
29/10/2024 của Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên trả lời cho Toà án thì hộ ở đây
được xác định dựa trên sổ hộ khẩu tại thời điểm công nhận quyn s dng đất cho
hộ ông Văn M, còn hộ ông M gồm thành viên nào thì đ nghị liên hệ với gia
đình hộ ông M địa phương để được cung cấp thông tin. Theo văn bản số
71/CAH ngày 18/9/2024 của Công an huyện Mỹ Xuyên cung cấp thông tin cho
Toà án: hộ ông Lê Văn M, ông M chủ hộ vào thời điểm năm 1996 đến 2000
gồm các thành viên: Văn M, sinh năm 1960; Dương Thị H, sinh năm 1965;
Văn Đ, sinh năm 1987; Thị Hồng N, sinh năm 1990. Điu này cũng phù hợp
với lời trình bày của nguyên đơn; do đó ông Đ N không liên quan đến v
án. Trong hồ cấp GCNQSDĐ chỉ có đơn xin đăng ký cấp giấy ngày 29/9/2000
không đo đạc đất; trong đơn này Uỷ ban nhân dân Hoà 2 xác nhận:
Văn M ĐKTT ấp B, T xin đăng QSDD là đúng không tranh chấp
chuyển đến phòng địa chính huyện xem xét. Đồng thời, theo ông M trình bày
lúc đăng được cấp GCNQSDĐ quan không đo đạc, không xác minh đất,
đất do ông B s dng; như vậy việc Uỷ ban nhân dân Hoà 2 xác nhận đất
không tranh chấp, là không khách quan, ảnh hưởng đến quyn lợi của người đang
trực tiếp s dng đất.
Theo biên bản thu thập chứng cứ cùng ngày 15/5/2025 của Toà án thì ông
Bùi Văn L1 trình bày là cách nay 01 năm ông B có hỏi mượn ông GCNQSDĐ của
ông M để làm thủ tc sang tên quyn s dng đất ông M chuyển nhượng đất
cho ông B, nhưng GCNQSDĐ ông L1 đã trả cho ông M rồi. Theo ông Phạm Văn
K thì “Tờ quỹ quyn” là do ông viết dùm theo sự thống nhất của ông M, ông B;
sau khi viết ông đọc lại cho ông M với ông B nghe; ông M, ông B đồng ý với
nội dung này nên cùng tên vào, không mặt C. Theo ông Phạm Minh Q
thì ông làm Trưởng Ban nhân dân ấp B, T từ năm 1995 đến năm 2000 thì
chuyển sang chức v khác, sau đó lại làm Trưởng Ban nhân dân ấp, nhưng ông
không biết phần đất này của ông Văn M, ông không đo đạc làm thủ tc cấp
GCNQSDĐ này.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp của mình thì
nguyên đơn phải nghĩa v thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, nhưng nguyên
đơn không chứng minh được phần đất này là cầm cố, vì vậy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn không căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1, 4 Điu 91
Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.
8
[3] Từ những phân tích trên, xét thấy bđơn ông Dương Văn B cho rằng
phần đất này ông M đã chuyển nhượng là có cơ sở. Tuy nhiên, trong quá trình giải
quyết v án thì các đương s đu không yêu cầu Toà án giải quyết hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng đất, công nhận quyn sdng đất, yêu cầu xem
xét việc cấp GCNQSDĐ cho hộ ông Văn M tại phiên toà, bị đơn ông B cho
rằng ông sẽ khởi kiện thành v án khác khi nhu cầu. Theo khoản 1 Điu 5
của Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015 quy định: “Đương sự quyn quyết định
việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án thẩm quyn giải quyết v việc dân sự. Tòa án
chỉ th giải quyết vviệc dân sự khi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương
sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”; Do các đương
sự đu không yêu cầu giải quyết vc vấn đ này, nên Hội đồng xét x không
xem xét giải quyết, nếu đương s yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng v án
khác.
[4] Do đó, lời đ nghị của Kiểm sát viên tại phiên toà là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[5] V án pdân sự thẩm: Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điu 12 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và lệ phí Tòa án.
Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không được chấp nhận, đáng
lẽ nguyên đơn phải chịu án phí thẩm theo quy định của pháp luật, nhưng
nguyên đơn ông M người cao tuổi thuộc trường hợp được miễn án phí
thẩm nên được miễn tin án phí sơ thẩm được trả lại số tin tạm ứng án phí
thẩm đã nộp.
[6] V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Nguyên đơn
ông Lê Văn M phải chịu là 7.936.258 đồng và đã chi xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm c khoản 1 Điu 39,
khoản 1 Điu 5, khoản 1 và 4 Điu 91, khoản 2 Điu 92, khoản 1 Điu 157, khoản
1 Điu 165 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015; Điu 202, Điu 203 Luật Đất đai
năm 2013; điểm đ khoản 1 Điu 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn M v
việc buộc bđơn ông Dương Văn B trả lại cho nguyên đơn ông Lê Văn M phần
đất diện tích 3251.5m
2
, tha số 343, tờ bản đồ số 01, toạ lạc ấp B, T, huyện X,
tỉnh Sóc Trăng.
(Kèm theo đồ vtrí, do Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng chứng thực ngày 02 tháng 8 năm 2023).
9
2. Ván phí dân sự thẩm: Ông Văn M thuộc trường hợp được miễn
án phí thẩm nên không phải nộp án phí sơ thẩm; trả lại cho ông Văn M số
tin tạm ứng án phí thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0007386 ngày 06 tháng 3 năm 2023
của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3. V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Nguyên đơn
ông Văn M phải chịu 7.936.258 đồng (Bảy triệu chín trăm ba mươi sáu
nghìn hai trăm năm mươi tám đồng), nhưng được khấu trừ vào số tin tạm ứng đã
nộp là 7.936.258 đồng (Bảy triệu chín trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi
tám đồng); chi pnày đã được chi xong.
4. V quyn kháng cáo: Đ sự có quyn kháng cáo bản án này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng giải
quyết theo thủ tc phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cc Thi hành án dân sự huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thanh Nhanh
Tải về
Bản án số 45/2025/DS-ST Bản án số 45/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2025/DS-ST Bản án số 45/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất