Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy An (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Thị Mỹ L- Bùi Văn T ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY AN
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19/11/2024
V/v tranh chấp: “ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Diễm Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Mạnh Tiến và Ông Trần Sáu .
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Bích Ngân–Thư Tòa án nhân dân
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thùy Linh- Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân (TAND) huyện T xét
xử sơ thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 119/2024/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 8 m 2024, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 39/2024/ QĐXXST-HNGĐ ngày 18/10/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
26/2024/QĐ-ST ngày 04/11/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Mỹ L, sinh năm 1987; Nơi trú: Thôn P,
A, huyện T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt (Có đơn xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Bùi Văn T, sinh năm 1984; Nơi trú: Thôn P, A, huyện T,
tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, các tài liệu có tại hồ sơ và tại đơn xin xét xử vắng mặt
nguyên đơn chị Bùi Thị Mỹ L trìnhy:
Chị L anh Bùi Văn T tự nguyện tìm hiểu và đăng kết hôn vào ngày
05/01/2005 tại UBND xã A (nay xã A), huyện T, tỉnh Phú Yên.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình thường, đến khoảng tháng 02
năm 2024 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T thường xuyên nhậu nhẹt,
thay đổi tính tình, có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Chị L nhiều
lần khuyên bảo nhưng anh T không thay đổi mà lần còn chửi mắng chị L. Sự
việc diễn ra nhiều lần dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không còn tiếng
nói chung. Chị L và anh T đã sống ly thân từ tháng 02/2024 đến nay. Từ khi sống
ly thân đến nay, cả hai không m được biện pháp khắc phục mâu thuẫn, cũng
2
không ai quan tâm đến đời sống của ai. Nay xét thấy tình cảm không còn, không
thể tiếp tục sống chung được nữa nên chị L yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh T.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Thị Diễm M, sinh ngày
03/3/2005; Bùi Diễm Ly K, sinh ngày 15/7/2009; Hiện cháu M đã trưởng thành
và có khả năng tự lao động nên không yêu cầu giải quyết. Đối với cháu K hiện do
chị L đang nuôi dưỡng. Nay ly hôn chị L nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu K, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Bùi Văn T đã được TAND huyện Tuy An triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày Tòa án không tiến hành
hòa giải được.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy An tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
(HĐXX), Thư đều thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
(BLTTDS). Nguyên đơn đơn xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không do
nên đề nghị HĐXX căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chBùi Thị Mỹ L. Về hôn nhân: chL được lyn với anh
T; Về con chung: Giao cháu Bùi Diễm Ly K, sinh ngày 15/7/2009 cho chị L tiếp
tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung,
nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên
toà, HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Bùi Thị Mỹ L khởi kiện anh Bùi Văn T trú tại:
Thôn P, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên về việc “Ly hôn”. Đây là tranh chấp về hôn
nhân và gia đình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Tuy
An. Quá trình giải quyết ván bị đơn anh Bùi Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần theo quy định pháp luật, tuy nhiên bị đơn vắng mặt không do.
Nguyên đơn chị Bùi Thị Mỹ L đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, HĐXX
căn cứ Điều 227 và Điều 228 BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Mỹ L anh Bùi Văn T tự nguyện
tìm hiểu và đi đến hôn nhân, được UBND xã A (nay xã A), huyện T, tỉnh Phú
Yên cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn ngày 05/01/2005 nên được coi là hôn
nhân hợp pháp.
3
HĐXX xét thấy: Chị L đề nghị Tòa án cho ly hôn trong quá trình sống
chung anh T thường xuyên nhậu nhẹt, thay đổi tính tình, mối quan hệ bất chính
với người phụ nữ khác. Chị L anh T không còn chung sống từ tháng 02/2024
đến nay. Chị L xác định hiện nay không còn tình cảm với anh T, vợ chồng không
còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và chị L kiên quyết ly hôn với anh T. Quá trình
giải quyết vụ án anh T được Tòa án triệu tập hòa giải nhiều lần nhưng đều vắng
mặt không thiện chí hòa giải hàn gắn quan hệ hôn nhân, thể hiện sự thiếu
trách nhiệm với gia đình.
Căn cứ vào lời trình y của nguyên đơn và tài liệu chứng cđã được kiểm
tra tại phiên tòa, HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân của chị L anh T trầm
trọng do mâu thuẫn kéo dài và cả hai cũng không có biện pháp nào để khắc phục
mâu thuẫn, đời sống chung của vợ chồng thực tế không tồn tại, khả năng hàn gắn
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, HĐXX chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn và đề nghị của Kiểm sát viên, chị L được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: chị L anh T 02 con chung tên Bùi Thị Diễm M,
sinh ngày 03/3/2005 Bùi Diễm Ly K, sinh ngày 15/7/2009; Hiện cháu M đã
trưởng thành và khả năng tự lao động nên không yêu cầu giải quyết. Đối với
cháu K đang sống cùng chị L, tình cảm mẹ con gắn bó, quá trình giải quyết vụ án,
cháu K văn bản trình bày nguyện vọng được sống với chị L nên HĐXX chấp
nhận yêu cầu của chị L, giao cháu K cho chị L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị
L không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung nợ chung: chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
[5] Về án phí: chị Bùi Thị Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Điều
147, Điều 227; Điều 228, Bộ luật tố tụngn sự; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị Mỹ L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Mỹ L được ly hôn với anh Bùi Văn
T.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Diễm Ly K, sinh ngày 15/7/2009 cho chị
Bùi Thị Mỹ L tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Bùi Văn
T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4
Anh T quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Khi
cần thiết, các đương sự thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung
hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị Mỹ L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0000112 ngày 16/8/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên.
5. Về quyn kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND huyện Tuy An (2);
- Chi cục THADS huyện Tuy An;
- UBND xã A;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Trần Thị Diễm Huyền
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất