Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 02/05/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 02/05/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Xuyên Mộc (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 45/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/05/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468; Điều 469 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN XUYÊN MỘC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 45/2024/DS-ST
Ngày 02-5-2024
V/v: Tranh chấp
“Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ toạ phiên toà:Ông Phạm Trần Hiển
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Văn Phú Hiên
2. Ông Hà Danh Vượng
-Thư ký phiên toà: Bà Huỳnh Thị Kim Thùy-Thư ký TAND huyện Xuyên
Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trần T- Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
268/2023/TLST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2024/QĐXXST-DS ngày 05/3/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2024/QĐST-DS ngày 03/4/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Kim B, sinh năm 1983, vắng mặt
Trú tại: Ấp H, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của bà B:
- Ông Nguyễn Hoài L, sinh năm 1998, vắng mặt
Và bà Nguyễn Thị Thảo L1, sinh năm 1994, vắng mặt
Trú tại: Ấp B, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
(Giấy ủy quyền số 6794, quyển số 12/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
20/12/2023 của Văn phòng C).
2. Bị đơn: Ông Lê Hoàng Anh H, sinh năm 1989, vắng mặt.
Trú tại: Ấp D, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 03/11/2023; bản trình bày ngày 21/12/2023; không
tiến hành hòa giải được ngày 21/12/2023, ngày 16/01/2024; đơn đề nghị xét xử vắng
mặt ngày 02-5-2024 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Bùi Thị Kim B và đại diện theo
ủy quyền của bà B là bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Nguyễn Hoài L trình bày:
- Ngày 01/10/2019, bà B cho ông Lê Hoàng A H vay số tiền 120.000.000
đồng, có viết giấy vay tiền bà B và ông H cùng ký. Hai bên thỏa thuận miệng lãi suất
không quá 20%/năm, không thỏa thuận thời hạn trả nợ, khi nào cần lấy tiền thì bà
Bích báo trước cho ông H 10 ngày. Ông H đã trả lãi cho bà B từ tháng 10/2019 đến
tháng 6/2020 thì ngưng, số tiền lãi đã trả cụ thể bao nhiêu bà B không nhớ. Hiện nay
còn nợ số tiền gốc là 120.000.000 đồng.
- Ngày 08/01/2020, bà B cho ông H vay số tiền 350.000.000 đồng, hai bên có
làm hợp đồng vay tiền công chứng tại Văn phòng C1, lãi suất thỏa thuận miệng
không quá 20%/năm, thời hạn trả nợ là 02 năm tính từ ngày 08/01/2020. Ông H đã
trả lãi cho bà B từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020 thì ngưng, số tiền lãi đã trả bao
nhiêu bà B không nhớ. Hiện nay còn nợ số tiền gốc là 350.000.000 đồng.
Đại diện ủy quyền của bà B là ông L và bà L1 yêu cầu ông H trả số tiền gốc
là 470.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
Bị đơn ông Lê Hoàng Anh H được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt nên không
ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc tham gia phiên tòa phát
biểu: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị
đơn phải trả nợ gốc cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Bà Bùi Thị Kim B khởi
kiện yêu cầu ông Lê Hoàng Anh H trả nợ nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản”. Ông H có nơi cư trú tại xã H, huyện X nên vụ án thuộc
3
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc theo quy định tại
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[1.2] Về xét xử vắng mặt: Ông Nguyễn Hoài L và bà Nguyễn Thị Thảo L1 là
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Bùi Thị Kim B có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt ngày 02/5/2024; ông Lê Hoàng Anh H được Tòa án tống đạt hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các ông bà theo quy định tại Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét thấy, ông H là bị đơn được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng không đến,
như vậy ông từ bỏ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ
luật tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp và trong quá trình Tòa án thu thập để xem xét giải quyết.
[2.2] Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 02/5/2024 người đại diện theo ủy
quyền của bà B là bà T1 và ông L rút yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền vay
120.000.000 đồng ngày 01/10/2019 và số tiền vay 350.000.000 đồng ngày
08/01/2020 nên Hội đồng xét xử đình chỉ đối với yêu cầu này.
[3] Đối với yêu cầu của bà Bùi Thị Kim B yêu cầu ông Lê Hoàng A H trả số
tiền gốc 350.000.000 đồng.
[3.1] Xét thấy, Hợp đồng vay tiền giữa bên cho vay bà Bùi Thị Kim B và bên
vay là ông Lê Hoàng Anh H, số tiền vay là 350.000.000 đồng, thời hạn vay 02 năm,
lãi suất vay theo thỏa thuận nhưng không vượt quá lãi suất quy định của pháp luật,
hợp đồng được Công chứng tại Văn phòng C1 ngày 08/01/2020 (Số công chứng 10,
quyển số 01/2020-TP/CC-SCC/HĐGD). Hợp đồng này về hình thức và nội dung
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên. Đến nay, không có chứng cứ xác định ông H đã trả số tiền gốc
cho bà B.
[3.2] Nay đại diện theo ủy quyền của bà B yêu cầu ông H trả số tiền gốc
350.000.000 đồng là có căn cứ nên chấp nhận, buộc ông H trả cho bà B số tiền gốc
là 350.000.000 đồng.
[4] Đối với yêu cầu của bà Bùi Thị Kim B yêu cầu ông Lê Hoàng A H trả số
tiền gốc 120.000.000 đồng.
4
[4.1] Xét thấy, đối chiếu chữ ký, chữ viết người vay Lê Hoàng A H tại “Giấy
vay tiền” ngày 01/10/2019 và chữ ký trang 1, chữ ký, chữ viết bên vay Lê Hoàng
Anh H, trang 2 tại hợp đồng vay tiền ngày 08/01/2020 được công chứng tại Văn
phòng C1 là giống nhau, do đó có đủ cơ sở xác định ngày 01/10/2019 ông H có vay
của bà B số tiền 120.000.000 đồng, không thời hạn. Đến nay, không có chứng cứ
xác định ông H trả số tiền gốc trên cho bà B.
[4.2] Nay đại diện của bà B yêu cầu ông H trả số tiền gốc là 120.000.000 đồng
là có căn cứ nên chấp nhận, buộc ông H phải trả cho bà B số tiền gốc 120.000.000
đồng.
[5] Về phát biểu của Kiểm sát viên: Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và buộc bị đơn trả
số tiền gốc trên cho nguyên đơn là có căn cứ nên chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định “Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí
dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp
nhận”. Mức án phí quy định (từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng, mức
thu án phí là 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản vượt quá 400.000.000 đồng).
Do đó, ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 22.800.000 đồng (20.000.000 đồng
+ 70.000.000 đồng x 4%).
[7] Bà B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả tiền tạm ứng án phí
đã nộp cho bà B.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468; Điều 469 khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Kim B đối với ông Lê Hoàng
Anh H về việc yêu cầu trả lãi.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Kim B về việc yêu cầu ông Lê
Hoàng Anh H trả nợ gốc.
3. Buộc ông Lê Hoàng Anh H có nghĩa vụ trả nợ gốc cho bà Bùi Thị Kim B
với số tiền là 470.000.000đ (Bốn trăm bảy mươi triệu đồng).
5
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Hoàng Anh H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 22.800.000đ (Hai mươi hai triệu, tám trăm ngàn đồng); bà Bùi Thị Kim B
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại bà Bùi Thị Kim B số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 11.400.000đ (Mười một triệu, bốn trăm ngàn đồng) theo biên
lai thu tạm ứng số 0002535 ngày 17/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà
có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Người tham gia tố tụng;
- VKSND h.Xuyên Mộc;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND tỉnh BR-VT;
- Chi Cục THADS H.Xuyên Mộc;
- Lưu hồ sơ, VT;
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Trần Hiển
Tải về
Bản án số 45/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 45/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 02/2025/DS-PT ngày 03/01/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm