Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/01/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/01/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; - Khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; - Khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14-01-2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Thanh Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hoàng Kha
Ông Huỳnh Hoàng Khởi
- Thư phiên toà: Ngô Thị Diễm Quỳnh, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mau.
Xét xử thẩm vụ án dân sự tranh chấp hôn nhân gia đình thụ số:
560/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 m 2024 về việc Ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số: 344/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm
2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị Ngọc D, sinh năm: 1979. Địa chỉ cư trú: Tổ 5, khóm
T, thị t, huyện B, tỉnh V ., (vắng mặt).
Bị đơn: Anh Bùi Tấn H, sinh năm: 1978. Địa chỉ trú: Số 213, đường T,
khóm 4, phường Th, thành phố C, tỉnh C, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình gii quyết ván, nguyên đơn chị Lê ThNgọc D trình y:
- Về hôn nhân: Chị anh Bùi Tấn H tự nguyện kết hôn vào năm 2004,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tân Thành, thành phố Mau, tỉnh
Mau. Vợ chồng sng hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp tính
tình, thường xuyên cự cãi. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc
sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu
ly hôn với anh H.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị có 01 người con chung
tên Bùi Gia Tường, sinh ngày 30/12/2012, hiện đang sống chung với chị. Khi ly
hôn, chị yêu cầu trực tiếp nuôi con, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị xác định tự thoả thuận.
2
- Về nợ chung: Chị xác định không có nợ chung.
Do nhà xa, điều kiện đi lại khó khăn nên chị yêu cầu được vắng mặt tại các
phiên toà xét xử của Toà án.
Đối với anh Bùi Tấn H, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án nhưng anh vẫn vắng mặt không do không
văn bản nêu ý kiến gửi Tòa án về các vấn đề chị D yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Anh Bùi Tấn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng anh vắng mặt không lý do, chị D xin vắng mặt
tại các phiên toà xét xử nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh, chị
phù hợp quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị D anh H xác lập quan hệ vợ chồng trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân
của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống chị D xác
định giữa vợ chồng nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, tình cảm
vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Xét thấy, hôn nhân mối quan hệ phải được cả hai người cùng trách
nhiệm xây dựng trên tinh thần tnguyện, thông cảm, sẻ chia với nhau về mọi mặt
trong đời sống nhưng hiện nay chị D xác định đã không còn tình cảm với anh H
không thể tiếp tc chung sống với anh. Để tạo điều kiện cho anh chị hàn gắn tình
cảm vợ chồng, Toà án đã tiến hành triệu tập anh chị đến Toà án để hoà giải nhưng
anh vẫn vắng mặt, không ý kiến về việc chị D yêu cầu ly hôn. Nhận thấy, tình
trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị
D về việc ly hôn với anh H.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị 01 người con
chung tên Bùi Gia Tường, sinh ngày 30/12/2012. Khi ly hôn, chị yêu cầu trực tiếp
nuôi con, anh H không ý kiến phản đối việc chị D yêu cầu trực tiếp nuôi con.
Ngoài ra, việc chị yêu cầu trực tiếp nuôi con cũng phù hợp với nguyện vọng của
cháu Tường nên việc tiếp tục giao con cho chị D trực tiếp nuôi là phù hợp. Anh H
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Do
đương sự không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Thị Ngọc D về việc
ly hôn với anh Bùi Tấn H. (Giấy chứng nhận kết hôn số 07 quyển số 02/2004 ngày
16/12/2004 của UBND phường Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau).
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Gia Tường, sinh ngày 30/12/2012 cho chị D
trực tiếp nuôi. Anh H nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không
ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị Thị Ngọc D phải chịu án phí hôn nhân gia đình số
tiền 300.000 đồng, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng
theo biên lai thu số 0009549 ngày 25/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Cà Mau.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị D, anh H quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND Tp. Cà Mau;
- UBND phường 4, Tp. Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Đã ký
Trương Thanh Quốc
4
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất