Bản án số 44/2023/HS-PT ngày 04/07/2023 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tội chống người thi hành công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 44/2023/HS-PT ngày 04/07/2023 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tội chống người thi hành công
Tội danh: 257.Tội chống người thi hành công vụ (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 44/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/07/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH NINH THUN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hạnh phúc
Bản án số: 44/2023/HS-PT
Ngày: 04 - 7 - 2023
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUN.
- Thành phần Hội đồng xét x phúc thẩm gm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lâm Bách.
Các Thẩm phán: Ông Cao Thiện Vinh.
Ông Nguyễn Văn Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hán Thị Hng Đào - Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 04 - 7 2023, tại Phòng xét xử s 2, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thun
xét xử phúc thẩm công khai v án hình s phúc thẩm th số: 48/2023/TLPT-HS
ngày 26 tháng 4 năm 2023 đối vi b cáo Nguyễn Văn S do kháng cáo của b
cáo đối vi Bản án hình s thẩm s: 15/2023/HS-ST ngày 17 tháng 3 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Thun Nam, tnh Ninh Thun.
- B cáo có kháng cáo:
NGUYỄN VĂN S (tên gọi khác: Cu N), sinh năm: 1990, ti tnh Ninh
Thun. Giới tính: Nam;
Nơi cư trú: Thôn H, xã P, huyện N, tnh Ninh Thun;
Ngh nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa (học vấn): Không biết chữ; Dân tộc:
Kinh; Quc tch: Việt Nam; Tôn giáo: Không; Con ông: Nguyễn Văn X và bà Trn
Th G; Vợ: Không (sng chung vi Nguyn Th Xuân T, không đăng kết
hôn) và 01 người con; Tin sự: Không; Tiền án:
- Ti bản án hình s phúc thẩm s 41/2010/HS-PT ngày 04/8/2010 b Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thun x phạt 02 năm 06 tháng về tội “Chống người thi hành
công vụ” và tội “Cố ý gây thương tích”.
- Ti bản án hình s phúc thẩm s 56/2011/HS-PT, ngày 25/8/2011 bị Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thun x phạt 03 năm 06 tháng về tội “Cố ý gây thương tích”.
2
Tng hợp hình phạt 02 năm 06 tháng tù của bản án hình sự phúc thẩm s
41/2010/HS-PT, ngày 04/8/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thun, buc b
cáo phải chấp hành hình pht chung ca hai bản án 06 năm tù. Chấp hành xong
ngày: 26/01/2015, chưa xóa án tích.
- Ti bản án hình s thm s 25/2015/HS-ST, ngày 23/10/2015 bị Tòa án nhân
dân huyện Thun Nam x phạt 03 năm 06 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”.
- Ti bản án hình s thm s 32/2015/HS-ST, ngày 27/11/2015 bị Tòa án nhân
dân huyện Thun Nam x phạt 03 năm về tội Cưỡng đoạt tài sản”. Tổng hp
hình phạt 03 năm 06 tháng ti bản án hình s thẩm s 25/2015/HS-ST, ngày
23/10/2015 của Tòa án nhân dân huyện Thun Nam, buc Nguyễn Văn S (N) phi
chấp hành hình pht chung ca hai bản án 06 năm 06 tháng tù. Chấp hành xong
ngày: 15/6/2020, chưa xóa án tích.
Tm giữ: Không, Tạm giam: 21/10/ 2022.
B cáo hiện đang tạm giam tại nhà tạm gi Công an huyn T.
Có mặt tại phiên tòa.
- Người bào chữa cho b cáo: Lut Trn Thanh T1, thuc Văn phòng L, Đoàn
luật sư tỉnh Ninh Thun.
Địa ch: S I đưng H, Khu ph B, th trn P, huyn N, tnh Ninh Thun.
Có mặt tại phiên tòa.
- Người làm chứng:
1. Anh Nguyễn Văn S1, sinh năm: 1988.
Nơi cư trú: Thôn H, xã P, huyện N, tnh Ninh Thun.
Vng mt tại phiên tòa.
2. Anh La Thành D, sinh năm: 1979.
Nơi cư trú: Thôn V, xã P, huyện T, tnh Ninh Thun.
Vng mt tại phiên tòa.
3. Anh Nguyễn Văn N1, sinh năm: 1993.
Hiện đang chấp hành án tại Nhà tạm gi Công an huyện N.
Có mặt tại phiên tòa.
4. Anh Trần Lê M, sinh năm: 1975.
Nơi cư trú: Thôn H, xã P, huyện N, tnh Ninh Thun.
Vng mt tại phiên tòa.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung v
3
án được tóm tắt như sau:
Sáng ngày 26/4/2022, Nguyễn Văn S, Trần M, Trần Văn N2, Nguyn
Văn S1, Nguyễn Văn C cùng đến khu vc núi M (tiểu khu 201d) để đào cây rừng
v làm cảnh.
Đến khong 17 gi cùng ngày, nhóm của M đào được 04 gốc cây huyết
giác, 05 cành cây huyết giác. M gọi điện thoại thuê Đặng Thanh H điu khin xe
máy kéo, kéo theo moóc đến ch cây. Đồng thi, M gi cho Nguyn X Trn
T2 đến ph giúp khiêng cây rừng xếp lên xe. Sau đó, C một mình điều khin xe
mô tô, S1 điu khin xe ch S đi trước để cnh gii lực lượng Kiểm lâm, Hết điều
khiển xe máy kéo, N2 điu khin xe ch M, T2 ch X đi sau, cùng đi theo đưng
mòn để tránh lực lượng Kiểm lâm phát hiện.
Khong 18 gi 50 phút, ngày 26/4/2022, tổ tun tra ca Ban Q1 gồm có ông
Văn H1 Phó Trưởng ban, ông La Thành D Phó Trưởng phòng quản bảo
v rừng, ông Bá Viết Đ Phó Trưởng Trm bo v rng P, ông Nguyn Minh Q
Nhân viên Trm bo v rng B1 phát hiện nhóm của Trần Lê M xe máy kéo do
H điu khin đang chở cây huyết giác t khu vc T đi ra đến đoạn đường mòn qua
khu vực đất rẫy nên Tổ công tác đuổi theo.
Do đường mòn, nhiều cát nên ông H1, Q đi bộ, ông D, Đ mỗi người điều
khin một xe mô đui theo, chặn xe máy kéo, yêu cầu H dừng xe máy kéo để
kiểm tra nhưng Hết không chấp hành tắt máy xe máy kéo bỏ đi. M, N2 biết
ông D, Đ cán bộ Ban quản rừng, đến để chn xe kiểm tra nên M gọi điện
thoi cho S nói Kiểm lâm chặn xe, quay li giải vây cho xe máy cày, S đồng ý
điều khin xe ch S1 quay li. M và N2 vòng ra sau máy kéo ly mỗi người 01
cây g dài khoảng 02 mét đe doạ, ngăn cản ông D, Đ kim tra phương tin vi
phm. M cầm cây gỗ đe dọa ông Đ, ông Đ b chy; N2 cầm cây g đứng đối din,
đánh ngang trước mặt ông D, ông D dùng dùi cui điện đỡ, b N2 đánh gãy i cui
đin, N2 tiếp tc cầm cây gỗ đánh trúng 01 cái vào mặt ông D, gây thương tích, S
chạy đến đng gia D N2, dùng tay đẩy vào vùng ngực m ông D ngã sau
đó ông D đứng dy b chy.
Lúc này, ông H1 Q đến, ông H1 dùng điện thoi quay li din biến v
việc và yêu cầu các đối tượng gi nguyên hiện trường, không được manh động,
chấp hành vic kim tra của quan chức năng nhưng M không chấp hành, cầm
cây g đi vòng quanh máy kéo, đe do làm ông H1, Q b chy. Ngọn lên xe tháo
y thng, H điu khiển xe máy kéo bỏ cây rừng xuống, cùng với nhóm ca M đi
v.
Ông La Thành D b thương được đưa đi cấp cứu, điều tr ti nhiu Bnh
viện trong và ngoài tỉnh, đến ngày 05/5/2023 thì xuất vin.
4
Ngày 13/7/2022 quan Cảnh sát điu tra - Công an huyện T đã khởi t b
can ra Lệnh bt b can để tạm giam đi vi Nguyễn Văn S (Cu N) nhưng
Nguyễn Văn S không mặt tại địa phương nên quyết định tách vụ án hình sự
đối với hành vi chống người thi hành công vụ ca Nguyễn Văn S.
Ngày 21/10/2022 Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện T bắt được
Nguyễn Văn S, tiếp tục điều tra, x lý theo quy định pháp luật
Đối vi Nguyễn Văn N1 Trần Lê M đã bị xét xử theo bản án số:
49/2022/HS-ST ngày 29/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thun Nam, bản án
đã có hiệu lực pháp luật.
* Ti Bản án hình sự sơ thẩm s: 15/2023/HS-ST ngày 17 tháng 3 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Thun Nam, tnh Ninh Thuận đã quyết định:
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 330; khoản 2 Điều 51; Điều 38 ca B lut
hình sự.
Tuyên bố b cáo Nguyễn Văn S phm tội “Chống người thi hành công vụ”.
X pht b cáo Nguyễn Văn S 02 (Hai) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thi hn
chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày 21/10/2022.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v án phí quyền kháng cáo theo
quy định.
* Phần kháng cáo:
- Ngày 27/3/2023, bị cáo Nguyễn Văn S kháng cáo cho rằng hành vi của
b cáo không phạm ti Chống người thi hành công vụ. Đề ngh tuyên b cáo không
có tội.
- Tại phiên tòa phúc thm, b cáo thừa nhận hành vi phạm ti ca b cáo
ging ni dung ca bản án thẩm, đ ngh Hội đồng xét xử xem xét giảm nh
hình phạt cho b o;
* Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận phát biểu quan điểm gii
quyết v án:
- V hình thức: Đơn kháng cáo của b cáo Nguyễn Văn S đúng chủ th
đảm bo thi hn theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, b cáo thay đổi nội dung kháng cáo từ kêu oan sang
nhn ti, xin gim nh hình phạt.
- V ni dung: tại phiên tòa phúc thm, b cáo khai nhận tội, hành vi của b
cáo phạm ti Chống người thi hành công vụ” theo điểm đ khoản 2 Điu 330
BLHS.
B cáo thành khẩn khai báo, thể hiện ý thức ăn năn hi cải. Đề ngh xem xét
gim nh hình phạt cho b cáo 6 tháng so với bản án sơ thẩm.
5
Đề ngh HĐXX phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận áp dụng đim
b khoản 1 Điều 355, Điều 357 BLTTHS, tuyên x: chp nhận kháng cáo của b
cáo; Sửa bản án thẩm s 15/2023/HS-ST ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Tòa án
nhân dân huyện Thuận Nam đi vi b cáo Nguyễn Văn S x pht b cáo 2 năm tù
v tội ‘Chống người thi hành công vụ”. Các phần khác của bản án không kháng
cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
* Người bào chữa cho b cáo Nguyễn Văn S trình bày ý kiến:
Tại phiên tòa hôm nay, b cáo khai nhận hành vi của mình, xin giảm nh
hình phạt. B cáo Nguyễn Văn S một s người khác hành vi khai thác cây
cảnh trái phép, khi bị lực lượng kiểm lâm kiểm tra xe máy kéo, b cáo S quay tr
li giải vây, S hành vi dùng tay đy anh D. Hành vi của b cáo phạm ti
nhưng mức độ hn chế hơn, chưa gây thiệt hi hoặc gây thiệt hại không lớn.
B cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối ci v hành vi trái pháp luật của mình
theo điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS. B cáo ông ngoại công với cách mạng,
b cáo mù chữ, nhn thức pháp luật hn chế, vợ 01 người con, lao động
chính. Đề ngh Hội đồng xét x áp dụng Điều 54 BLHS h khung hình pht, xem
xét giảm nh hình phạt cho b cáo.
- B cáo nói lời sau cùng: bị cáo biết hành vi của mình là sai trái, xin giảm nh hình
pht.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên sở ni dung v án, căn cứ vào các tài liệu trong h vụ án đã
đưc tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V th tc t tng: B o Nguyễn Văn S kháng cáo đúng quy đnh ti
các Điều 331, 332 và Điều 333 B lut T tụng hình sự n v án được xem xét
theo trình tự phúc thẩm.
[1.1] Vic b o thay đổi nội dung kháng cáo t kháng cáo kêu oan, không
nhn ti sang nhn tội kháng cáo xin giảm nh hình phạt phù hợp vi quy
định tại Điều 342 BLTTHS nên được chp nhn.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thm, vng mt của người làm chng: Nguyễn Văn
S1, La Thành D, Trần M đã được triu tp hp lệ. Xét: sự vng mặt này không
do bt kh kháng hoặc không do trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử theo điểm b khon 1 Điều 351 BLTTHS.
[2] V ni dung: tại phiên tòa phúc thẩm, b cáo khai nhận hành vi của mình
ging ni dung ca bản án sơ thẩm, xác định:
6
Vào sáng ngày 26/4/2022, Nguyễn Văn S cùng với Trần M, Trần Văn
N2, Nguyễn Văn S1, Nguyễn Văn C cùng đến khu vc núi M (tiểu khu 201d) đ
đào cây rừng v làm cảnh.
Đến khong 17 gi cùng ngày, nhóm của M đào được 04 gốc cây huyết giác,
05 cành cây huyết giác. M gọi điện thoại thuê Đặng Thanh H điu khiển xe máy
kéo, o theo moóc đến ch cây. Đồng thi, M gi cho Nguyn X Trn T2
đến ph giúp khiêng cây rừng xếp lên xe. Sau đó, C một mình điều khiển xe mô tô,
S1 điu khin xe ch S đi trước để cnh gii lực lượng Kiểm lâm, Hết điu khin
xe máy kéo, N2 điu khin xe ch M, T2 ch X đi sau, cùng đi theo đường mòn để
tránh lực lượng Kiểm lâm phát hiện.
Khong 18 gi 50 phút, ngày 26/4/2023, t tun tra ca Ban Q1 phát hiện
yêu cầu H dừng xe máy kéo đ kim tra M gọi điện thoi cho S nói có Kiểm lâm
chn xe, quay li giải vây cho xe máy y, S đồng ý điều khin xe ch S1 quay
li. Khi quay li thy Nguyễn Văn N1 cm y đứng đối din anh La Thành D, b
cáo chạy đến xô đẩy anh D làm anh D té ngã, anh D hong s b chy.
[3] Đối chiếu li khai ca b cáo Nguyễn Văn S tại phiên tòa phúc thẩm
phù hợp với các chứng c thu thp ti h sơ, thể hin:
- V mục đích bị cáo quay trở lại nơi để máy cày đ giải vây cho nhóm
ca b cáo vì bị kiểm lâm bắt xe.
- Hành vi của b cáo S: khi quay tr lại nơi xe máy cày, bị cáo S chy
đến dùng tay đẩy anh D làm anh D ngã, hoảng s b chy ch không phải b
cáo S đến can ngăn nếu b cáo S can ngăn thì phải can ngăn Trần Văn N2
người trong nhóm đi đào cây rừng với mình S quen biết N2 thì mới can ngăn
đưc, ch không phải can ngăn anh D đây chính hành vi ngăn cản người thi
hành công vụ.
- V ơng quan lực lượng: anh D ch một mình đang đứng đối din vi
Trần Văn N2 đang cầm hung khí (cây gỗ) bị cáo S; Anh D đã bị N2 đánh bng
cây nên khi S đến đẩy ngã anh D hô hốt luôn hốt luôn”, làm anh D hong
s, phi b chy.
[4] T các căn cứ trên xác đnh: Nguyễn Văn S khi được Trần Văn M1 gi
đến giải vây, bị cáo Nguyễn Văn S đã biết anh La Thành D là người thuc T công
tác của Ban Q1 đang làm nhim v nhưng hành vi cùng với N2 đánh, đẩy
làm cho anh D b chạy, m cho Tổ ng tác của Ban Q1 không thực hin nhim
v của mình là tiến hành xử lý hành vi xâm hại rng của nhóm bị cáo.
B cáo đã nhiều ln phm ti với tình tiết tăng nặng tái phm nguy him,
chưa được xóa án tích, lại tiếp tc phm tội là “Tái phạm nguy hiểm”.
7
Tòa án cấp thẩm xét xử b cáo Nguyễn Văn S v tội Chống người thi
hành công vụ”, với tình tiết định khung tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” theo
điểm đ khoản 2 Điều 330 BLHS là có căn cứ, đúng pháp luật.
Hành vi của b cáo thể hin s càn quấy, bt chấp pháp luật, trc tiếp xâm
hại đến hoạt động bình thường, đúng đắn ca lực lượng bo v rừng phòng h ven
biển n cần thiết phi x nghiêm để răn đe, giáo dục đối vi b cáo có tác
dng phòng ngừa chung.
[5] Xét kháng cáo xin gim nh hình phạt ca b cáo Nguyễn Văn S, thy
rng:
Tại giai đoạn sơ thẩm, b cáo Nguyễn Văn S quanh co, chi tội nên Tòa án
cấp sơ thẩm không áp dụng tình tiết gim nh theo khoản 1 Điều 51 BLHS.
Tại phiên tòa phúc thẩm, b cáo Nguyễn Văn S nhn thức được sai lm ca
mình, đã thành khẩn khai báo toàn b hành vi phạm ti của mình, ăn n hối ci;
Gia đình bị cáo công với đất nước, ông ngoi (Trần Văn C1), ruột (Trn
Th B) được tặng Huân chương chiến thng hng Ba cấp nhà nước; đây tình tiết
gim nh trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khon 1, khoản 2 Điều 51
B luật Hình sự.
Đây là tình tiết gim nh mới phát sinh tại giai đoạn phúc thẩm, cn xem xét
gim nh mt phn v hình phạt cho b cáo. Hội đồng xét xử chp nhn kháng cáo
b cáo Nguyễn Văn S sa bản án thẩm như đề ngh của đại din Vin kiểm sát
nhân dân tỉnh Ninh Thun tại phiên tòa.
[6] V án phí phúc thẩm: do yêu cầu kháng cáo được chp nhận nên bị cáo
Nguyễn Văn S không phải chịu án phí hình s phúc thẩm theo quy đnh tại điểm d
khoản 2 Điều 23 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thưng v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[7] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày
hết thi hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 355, đim c khoản 1 Điều 357 B lut T
tụng hình sự;
Chp nhận kháng cáo của b cáo Nguyễn Văn S;
Sa Bản án hình sự thẩm s 15/2023/HS-ST ngày 17 tháng 3 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Thun Nam, tnh Ninh Thun v phần hình phạt.
8
Tuyên bố: b cáo Nguyễn Văn S phm tội “Chống người thi hành công vụ”.
Áp dụng: điểm đ khoản 2 Điều 330; điểm s khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều
51 ca B luật Hình sự.
X pht: b cáo Nguyễn Văn S 02 (Hai) năm tù. Thời hn chấp hành hình
phạt tù được tính từ ngày: 21/10/2022.
Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp lut k t ngày hết
thi hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án (04 - 7 - 2023).
Nơi nhận:
- VKSND tnh Ninh Thun;
- VKSND huyn Thun Nam;
- TAND huyn Thun Nam (02 bn);
- Công an huyn Thun Nam;
- Chi cc THADS huyn Thun Nam;
- PV 27;
- S Tư pháp (kèm án sơ thẩm);
- B cáo;
- Phòng KTNV-THA; HCTP;
- Lưu: án văn, hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Lâm Bách
Tải về
Bản án số 44/2023/HS-PT Bản án số 44/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất