Bản án số 14/2024/HS-ST ngày 07/03/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về tội chống người thi hành công vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/HS-ST ngày 07/03/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về tội chống người thi hành công vụ
Tội danh: 257.Tội chống người thi hành công vụ (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 14/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Tuyên b? b? cáo Bùi Xuân D ph?m t?i
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 14/2024/HS-ST
Ngày: 07 - 3 - 2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Đỗ Quốc Huy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Chí Dũng và ông Nguyễn Hải Hà.
- Thư phiên toà: Ông Trần Duy Thường - Thư Toà án nhân dân
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Thanh Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhân,
tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số
05/2024/TLST-HS ngày 26 tháng 01 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 11/2024/QĐXXST-HS ngày 23 tháng 02 năm 2024, đối với bị cáo:
Bùi Xuân D, sinh năm 1993 tại tỉnh Nam Định; đăng hộ khẩu thường
trú: Thôn 4, Trực Khang, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định; nơi hiện nay:
Thôn 2 V, Ch, huyện L, tỉnh H; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn
hoá: 7/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Công giáo; quốc tịch: Việt
Nam; con ông Bùi Thế D (đã chết) và bà Thị Th; vợ: Trần Thị H; con: Có 03
con, con lớn nhất sinh năm 2014, con nhỏ nhất sinh năm 2021; tiền án, tiền sự:
Không; bị cáo b tạm gi từ ngày 17/12/2023, chuyn tạm giam từ ngày
22/12/2023 đến nay; mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Anh Trần Văn T, chức vụ: Trưởng Công anCh, huyện L, tỉnh H; địa
chỉ nơi làm việc: Trụ sUBND Ch, huyện L, tỉnh H (đơn đnghị xét x
vắng mặt).
2. Anh Trần Q, chức vụ: Công an Ch, huyện L, tnh H; địa chỉ nơi
làm việc: Trụ sUBND xã Ch, huyện L, tỉnh H (đơn đề nghị xét xvắng
mặt).
- Người tham gia tố tụng khác:
Người làm chứng: Anh Trần Đăng Th, anh Nguyễn Văn T, Đặng Th
M, chị Trần Thị H.
2
Phiên toà mặt bà M; anh T đơn xin xét xử vắng mặt; anh Th, chị H
đều vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 15 giờ ngày 17/12/2023, Bùi Xuân D đang trong tình trạng say
rượu, đến nhà bà Đặng Thị M (là mẹ vợ của D) gây gổ, đe dọa đốt nhà M.
Lúc này, tại nhà M M, chị Trần Thị H (là vợ của D), anh Nguyễn Văn
T. Do sợ Bùi Xuân D say rượu và đốt nhà bà M, nên anh Nguyễn Văn T gọi điện
cho anh Trần Văn T - Trưởng Công an xã Chân để trình báo nội dung vụ
việc. Sau khi nhận được phản ánh của công dân, anh T đã gọi điện cho anh Trần
Đăng Th Công an viên thôn 5 Đồng Yên, Chân Lý đến nhà M nắm
thông tin vụ việc để báo cáo lại cho anh T. Khi anh Th đến nhà M, thì Bùi
Xuân D có thái độ không chấp hành, tiếp tục có lời nói đe dọa đốt nhà bà M, anh
Th đã gọi điện báo cáo vviệc cho anh T, đồng thời anh Nguyễn Văn T cũng
điện thoại báo cho anh T vviệc Bùi Xuân D vẫn tiếp tục thái độ hung hăng,
đe dọa đốt nhà, đồ đạc của gia đình bà M. Sau đó, anh T đã chỉ đạo anh Nguyễn
Văn Th là cán bộ Công an xã Chân Lý đang làm nhiệm vụ trực ban tiếp nhận nội
dung vụ việc, vào sổ trực ban của Công an Chân và chỉ đạo anh Trần
Q cán bộ Công an xã Chân Lý chuẩn bgiấy tờ, biên bản cùng anh T đến nhà
bà M để giải quyết. Khi đến nhà bà M, anh T mặc trang phục Công an nhân dân,
anh Q mặc thường phục. Anh T đã giới thiệu cho Bùi Xuân D những người
mặt biết mình Trưởng Công an Chân , người đi cùng Trần Q -
Cán bộ Công an Chân Lý; giải thích việc Công an đến nhà bà M để xác
minh, giải quyết theo phản ánh của công dân về việc Bùi Xuân D hành vi
uống rượu say, đe dọa đốt nhà M mời mọi người vào trong nhà làm việc.
Quá trình làm việc, anh T đề nghị Bùi Xuân D xuất trình thẻ căn cước công dân
nhưng D không xuất trình, không hợp tác làm việc và đứng dậy. Anh Trần Bá Q
đề nghị D ngồi xuống làm việc thì D liền dùng tay phải đấm một nhát vào vùng
mặt của anh Q, anh Q dùng tay phải đỡ được và gạt ra. Anh T thấy vậy, đã cảnh
báo cho D biết hành vi của D chống người thi hành công vụ, u cầu D dừng
lại nhưng D tiếp tục dùng khuỷu tay phải thúc một cái vào bụng anh T, buộc anh
T phải cùng anh Q khống chế D, đồng thời gọi điện báo cho anh Nguyễn Văn
Th đến hỗ trợ. Quá trình khống chế, D không chấp hành và có hành vi chống trả,
dùng tay cào vào tay trái và đấm anh Q, giật đứt dây đồng hồ đang đeo ở tay trái
anh T, làm anh Trần Bá Q bị sưng nề, bầm tím ở mu bàn tay trái và đầu ngón tay
áp út bàn tay phải, xây xát da ở cổ tay trái, anh Trần Văn T không bị thương tích
gì. Sau khi khống chế được D, lực lượng Công an xã Chân đã đưa Bùi Xuân
D về trụ sở làm việc, đồng thời báo cho Cơ quan CSĐTng an huyện Lý Nhân
để tiếp nhận, gii quyết theo thẩm quyền.
3
quan - CSĐT Công an huyện Nhân đã tiến hành kiểm tra nồng độ
cồn đối với Bùi Xuân D. Kết quả kiểm tra xác định nồng độ cồn trong hơi thở
của Bùi Xuân D tại thời điểm kiểm tra hồi 18 giờ 56 phút ngày 17/12/2023
0,801mg/l.
Ngày 05/01/2024, quan - CSĐT Công an huyện Nhân ra Quyết
định trưng cầu Trung tâm Pháp y tỉnh Nam, giám định tỷ lệ tổn thương
thể đối với thương tích của anh Trần Bá Q, nhưng anh Q do bị thương tích nhẹ,
sức khỏe đã ổn định nên từ chối đi giám định, do vậy không xác định được tỷ lệ
tổn thương cơ thể đối với thương tích của anh Trần Bá Q.
Về trách nhiệm bồi thường dân sự: Anh Trần Văn T anh Trần Q
không yêu cầu Bùi Xuân D bồi thường thit hi.
Tại bản cáo trạng số 02/CT-VKSLN ngày 24/01/2024 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam đã truy tố i Xuân D về tội Chống
người thi hành công vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 330 của Bộ luật hình
sự.
Tại phiên tòa:
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân giữ nguyên quan điểm
truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 330; điểm i, s khoản 1
khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự. Xphạt bị cáo Bùi Xuân D từ 06
tháng đến 09 tháng , được trừ thời gian tạm giam; vtrách nhiệm dân sự do
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án không yêu cầu bồi thường
nên không xem xét; bị cáo phải nộp án phí hình sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
- Bcáo Bùi Xuân D đã thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội của mình
đúng như cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý nhân đã truy tố; bị cáo
không ý kiến tranh luận, bào chữa hay khiếu nại đề nghị Hội đồng xét
xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Quá trình điều tra cũng như tại phiên toà bị cáo những
người tham gia tố tụng khác không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết
định của quan tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng. Các hành vi,
quyết định ttụng của quan tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng
trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án anh Trần Văn T, anh
Trần Q người làm chứng anh Nguyễn Văn T đều đơn xin xét xử vụ
án vắng mặt trong h vụ án đã đầy đủ li khai ý kiến ca họ, được
4
quan điều tra tiến hành ly li khai theo đúng quy đnh ca B lut t tng
hình s, nên Hội đồng xét x vẫn tiến hành xét xử theo đúng quy định của pháp
luật.
[2] Về tội danh: Lời khai của bị cáo Bùi Xuân D tại phiên tòa phù hợp
với lời khai của bị cáo tại quan điều tra và phù hợp với lời khai của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; lời khai người làm chứng; phù hợp với
hiện trường các tài liu khác có trong h sơ v án.
Do đó đủ cơ sở kết luận: Khoảng 15 giờ 30 phút, ngày 17/12/2023, tại nhà
Đặng Thị M thôn 5 Đồng Yên, Chân Lý, huyện Nhân, Bùi Xuân D
trong tình trạng say rượu đã hành vi gây gổ, đe dọa đốt nhà M. Khi anh
Trần Văn T - Trưởng Công an Chân anh Trần Q - Cán bộ Công an
xã Chân đến để giải quyết vụ việc. Anh T đã giới thiệu, giải thích và yêu cầu
D hợp tác để làm việc nhưng D không chấp hành. Mặc biết lực lượng Công
an xã Chân Lý đang làm nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật, nhưng Bùi
Xuân D vẫn cố tình chống đối và dùng vũ lực tấn công, làm cản trở việc thi hành
công vụ của anh Trần Văn T và anh Trần Bá Q.
Hành vi nêu trên của Bùi Xuân D đã phạm vào tội Chống người thi hành
công vụ”, tội phạm hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật
hình sự.
Quan điểm kết ti ca Vin kim sát nhân dân huyn Nhân, tnh
Nam đối vi b cáo đảm bo đúng pháp luật.
[3] Về nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, trách nhiệm hình sự:
Về nhân thân: Bị cáo có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự.
Về nh tiết tăng nặng: Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự nào của vụ án.
Về tình tiết giảm nhẹ: Bị cáo phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng; qtrình điều tra cũng như tại phiên tòa b cáo đã thành khẩn khai báo
toàn bộ hành vi phạm tội của bản thân, đồng thời tỏ thái độ ăn năn hối cải
trước pháp luật, năm 2013 bị cáo đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án (anh Trần Văn T anh Trần Bá Q) đều
đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo, nên bị cáo được hưởng các
tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ
luật hình sự.
[4] Về hình phạt: Bị cáo Bùi Xuân D người đã thành niên, đủ năng
lực trách nhiệm hình sự, có sức khỏe, có nhận thức pháp luật và xã hội nhất định
nhưng lại có hành vi cản trở, đánh người thi hành công vụ. Hành vi phạm tội của
bị cáo nguy hiểm cho hội, không những trực tiếp xâm phạm đến trật tự
quản hành chính của quan quản Nhà nước, của những người được giao
nhiệm vụ, công vụ, làm giảm hiệu lực quản của quan Nhà nước, còn
5
làm mất trật tự, trị an hội, gây tâm bất bình cho quần chúng nhân dân trên
địa bàn. vậy cần phải xử nghiêm đối với bị cáo mới tác dụng răn đe,
giáo dục, phòng ngừa tội phạm.
Trên sở đánh giá tính chất của v án, các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự và nhân thân của bị cáo. Xét thy cn phi áp dng mc hình pht
nghiêm khc, cách ly b cáo ra khỏi đi sng xã hi mt thi gian mi có th giáo
dc, ci to b cáo tr thành công n ích cho hi. Tuy nhiên, khi áp dụng
hình phạt, xét thấy bị cáo được hưởng nhiều tình tiết giảm nhẹ nên giảm nhẹ một
phần hình phạt để bị cáo cũng thấy được tính nhân đạo của pháp luật đối với
người phạm tội biết ăn năn hối cải.
[5] Về trách nhiệm dân sự: Anh Trần Văn T anh Trần Q không yêu
cầu Bùi Xuân D bồi thường thit hi, nên Hội đồng xét x không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí: Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm.
[7] Về quyền kháng cáo: Bcáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 330; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38
Bộ luật hình sự.
Tuyên b b cáo Bùi Xuân D phm ti: Chng ngưi thi hành công v”.
Xử phạt bị cáo Bùi Xuân D 08 (Tám) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày tạm
giữ, tạm giam 17/12/2023.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; khoản 1
Điều 21, khoản 1 Điều 23 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Buộc bị cáo Bùi Xuân D phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án
phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định của các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND Tối Cao (Vụ GĐKT I).
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND tỉnh Hà Nam;
- Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Cơ quan CSĐT, Cơ quan THA
hình sự - Công an huyện Lý Nhân;
- Công an huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS huyện Lý Nhân;
- Bị cáo;
- Người có quyền lợi, NVLQ;
- Lưu: Hồ sơ + Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đỗ Quốc Huy
Tải về
Bản án số 14/2024/HS-ST Bản án số 14/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất