Bản án số 09/2023/HS-PT ngày 19-06-2023 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tội chống người thi hành công vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
09_2023_HS-PT_THAI NGUYEN
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
09_2023_HS-PT_THAI NGUYEN
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2023/HS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 09/2023/HS-PT ngày 19-06-2023 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tội chống người thi hành công vụ |
|---|---|
| Tội danh: | 257.Tội chống người thi hành công vụ (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thái Nguyên |
| Số hiệu: | 09/2023/HS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 19/06/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Hoàng Văn H, Trần Đức M và Lục Nguyên G phạm tội chống người thi hành công vụ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TA N NHÂN DÂN CỘNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TNH THI NGUYÊN Đc lp – T do – Hnh phc
––––––– ––––––––––––––––––––––
Bn n s: 09/2023/HS-PTNCTN
Ngy: 19-6-2023
NHÂN DANH
NƯC CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TA N NHÂN DÂN TNH THI NGUYÊN
- Thnh phn Hi đng xt x phc thm gm c:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Phương
Các thẩm phán: B Nguyễn Thị Thủy
Ông Bằng Công Hiệp
- Thư ký Ta n: B Trần Thị Thanh Thúy– Thư ký Tòa n nhân dân tỉnh
thái Nguyên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên tham gia phiên tòa:
B Đinh Thị Thu Huyền - Kiểm st viên.
Ngày 19 tháng 6 năm 2023, tại Tòa n nhân dân tỉnh Thi Nguyên, xét xử
phúc thẩm công khai vụ n hình sự phúc thẩm thụ lý s 06/2023/TLPT-HS NCTN
ngày 17 tháng 4 năm 2023 đi với các bị cáo Hong Văn H, Trần Đức M, Lục
Nguyên G do có khng co của cc bị co đi với bn án hình sự sơ thẩm s
09/2023/HS-ST ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Tòa n nhân dân thnh ph Sông
Công, tỉnh Thi Nguyên.
- Cc b co c khng co:
1. Hoàng Văn H; Tên gọi khc: Không; sinh ngày: 14/8/2006 tại huyện P,
tỉnh Thái Nguyên (tính đến ngày phạm tội bị co được 16 tuổi 14 ngy); Nơi
thường trú: xóm Đ, xã Y, huyện P, tỉnh Thái Nguyên ; Nghề nghiệp: không nghề;
Trình độ học vấn: 09/12; Dân tộc: Dao; Giới tính: Nam; tôn gio: Không; Quc
tịch: Việt Nam; con ông Hong Văn H1 và bà Mai Thị N; Vợ, con: chưa có; Tiền
n, tiền sự: Không. Nhân thân: Ngy 04/2/2021 bị Công an xã Y, huyện P xử phạt
vi phạm hành chính với hình thức cnh co về hnh vi “Trộm cắp ti sn”. Ngy
06/01/2023 bị Công an thành ph S, Thái Nguyên xử phạt 2.000.000 đồng về hành
vi tàng trữ các loại đồ vật có kh năng st thương nhằm mục đích c ý gây thương
tích cho người khác; bị cáo không bị tạm giữ, tạm giam, hiện tại ngoại tại địa
phương; có mặt.
- Người đại diện hợp php của b cáo Hong Văn H không kháng cáo:
Ông Hong Văn H1, sinh năm 1983 (b đẻ của H), bà Mai Thị N, sinh năm 1983
(mẹ đẻ của H); đều trú tại: Xóm Đ, xã Y, huyện P, tỉnh Thái Nguyên; (ông H1
vắng mặt; b N có mặt).
2. Trần Đức M; Tên gọi khc: Không; Sinh ngy: 15/01/2006 tại huyện P,
tỉnh Thi Nguyên (tính đến thời điểm phạm tội bị cáo được 16 tuổi 7 tháng 13
ngy); Nơi thường trú: xóm T, xã T, huyện P, tỉnh Thi Nguyên; Nghề nghiệp:
lao động tự do; Trình độ học vấn: 07/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo:
Không; Quc tịch: Việt Nam; con ông Trần Đức T và bà Trần Thị K; Vợ, con:
chưa có; Tiền n, tiền sự: Không; Nhân thân: ngy 06/01/2023 bị Công an thành
ph S, Thái Nguyên xử phạt 2.000.000 đồng về hành vi tàng trữ các loại đồ vật
có kh năng st thương nhằm mục đích c ý gây thương tích cho người khác; bị
cáo không bị tạm giữ, tạm giam, hiện tại ngoại tại địa phương; Vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị cáo Trần Đức M không kháng cáo: Ông
Trần Đức T, sinh năm 1982 (b đẻ của M), bà Trần Thị K, sinh năm 1987 (mẹ đẻ
của M); đều trú tại: Xóm T, xã T, huyện P, tỉnh Thi Nguyên; (ông T, bà K vắng
mặt).
3. Lục Nguyên G; Tên gọi khác: Không; Sinh ngày: 11/11/2004 tại huyện
P, tỉnh Thái Nguyên (tính đến thời điểm phạm tội bị co được 17 tuổi 9 tháng 17
ngy); Nơi thường trú: xóm L, xã P, huyện P, tỉnh Thi Nguyên; Nghề nghiệp:
lao động tự do; Trình độ học vấn: 11/12; Dân tộc: Cao Lan; Giới tính: Nam; Tôn
giáo: Không; Quc tịch: Việt Nam; con ông Lục Văn M1 và bà Đinh Thị P; Vợ,
con: chưa có; Tiền n, tiền sự: Không; Nhân thân: ngy 06/01/2023 bị Công an
thnh ph S, Thái Nguyên xử phạt 2.000.000 đồng về hành vi tàng trữ các loại đồ
vật có kh năng st thương nhằm mục đích c ý gây thương tích cho người khác;
bị cáo không bị tạm giữ, tạm giam, hiện tại ngoại tại địa phương; có mặt.
- Người đại diện hợp php của b co Lục Nguyên G không kháng cáo:
Ông Lục Văn M1, sinh năm 1976 (b đẻ của G), bà Đinh Thị P, sinh năm 1981
(mẹ đẻ của G); đều trú tại: Xóm L, xã P, huyện P, tỉnh Thi Nguyên; Có mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo Hoàng Văn H, Trần Đức M: Ông Vũ Văn S –
Luật sư, Cộng tác viên Trung tâm Trợ giúp php lý Nh nước tỉnh T; có mặt.
- Người c quyền lợi v nghĩa vụ liên quan không khng co (To n
không triệu tập):
- Anh Nguyễn Hữu T1, sinh năm 1990; Trú tại: Tổ E, phường M, thnh ph
S, tỉnh Thi Nguyên; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Anh Vũ Xuân T2, sinh năm 1991; Trú tại: Tổ A, phường T, thnh ph T,
tỉnh Thi Nguyên; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bà Trần Thị K, sinh năm 1987; Trú tại: Xóm T, xã T, huyện P, tỉnh Thi
Nguyên; có mặt.
- Bà Mai Thị N, sinh năm 1983; trú tại: Xóm Đ, xã Y, huyện P, tỉnh Thái
Nguyên; có mặt.
- Ông Lục Văn M1, sinh năm 1976 (b đẻ của G), bà Đinh Thị P, sinh năm
1981 (mẹ đẻ của G); đều trú tại: Xóm L, xã P, huyện P, tỉnh Thi Nguyên; có mặt.
NI DUNG VỤ N
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
n được tóm tắt như sau:
Khong 21 giờ ngy 28/8/2022, Trần Thanh T3 (sinh ngy 29/9/2006, trú tại
xóm X, xã Y, huyện P, tỉnh Thi Nguyên) cùng với Lục Nguyên G (sinh ngày
11/11/2004, trú tại xóm L, xã P, huyện P, tỉnh Thái Nguyên) và Trần Đức M (sinh
ngày 15/01/2006, trú tại xã T, huyện P, tỉnh Thi Nguyên) chơi điện tử tại quán
G2 thuộc phường B, thành ph P. Lúc này, Trần Thanh T3 nghĩ đến việc vào ngày
26/8/2022 bị một nhóm đi tượng đnh, dùng chai thủy tinh ném gây thương tích
nên T3 rủ M và G đi tìm và đnh người đã đnh T3 trước đó thì M và G đồng ý.
Sau đó T3, M, G về phòng trọ ở phường Đ, thnh ph P rủ Hoàng Ngọc H2 (sinh
năm 2005, trú tại xóm B, xã T, P, Thái Nguyên), H2 đồng ý, lúc này có Hoàng
Văn Q (sinh năm 2007, trú tại xóm B, xã T, huyện Q, tỉnh Hà Giang) và Hoàng
Văn H (sinh năm 2006, trú tại xóm Đ, xã Y, huyện P) đang ở cùng H2 v xin đi
tham gia cùng. Q lấy 02 con dao có gắn tuýp sắt ở khu trọ (trong đó có 01 con dao
dài 38,5 cm, phần chuôi dao di 10 cm, có lưỡi sắc, đầu nhọn, phần rộng nhất
5cm, chuôi bằng ng tuýp sắt đường kính 2,1cm, dài 141cm và 01 con dao dài
40cm, phần rộng nhất 5,5cm, có một lưỡi sắc, đầu nhọn, chuôi bằng ng tuýp
đường kính 2,1cm, dài 150cm) rồi đưa cho M cầm một con, còn Q cầm một con.
Trúc mang theo 01 chiếc kiếm nhựa mu xanh l v 01 mặt nạ mu trắng đen; M
và G cũng mang theo mỗi người một mặt nạ màu trắng đen, Hợp đội 01 chiếc mũ
len trùm đầu mu đen rồi cùng nhau đi.
H2 điều khiển xe mô tô nhãn hiệu DANIC, không gắn biển kiểm sot (xe của
H2) chở T3 ngồi giữa cầm kiếm nhựa màu xanh và Q ngồi sau cùng cầm 01 con
dao. H điều khiển xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave, không gắn biển kiểm soát (xe
của G) chở theo G ngồi giữa và M ngồi sau cùng cầm 01 con dao, đi theo đường
Q hướng Hà Nội - Thái Nguyên. Khi đi đến ngã tư đèn xanh đỏ gần công ty S2,
thành ph S thì H2 bo H đi lấy vỏ chai bia thủy tinh xong hẹn gặp nhau tại ngã
ba gần công ty D, thnh ph S. H điều khiển xe chở M và G đi đến trước cửa nhà
anh Dương Quc H3 sinh năm 1984, ở tổ dân ph L, phường B, thành ph S, thấy
có nhiều vỏ chai bia S, mu xanh loại 330ml nên M xung lấy một két có 12 vỏ
chai bia rồi H điều khiển xe chở M và G đi đến đầu đường T kéo dài gặp T3, H2
và Q. Tại đây, M lấy vỏ chai bia đưa cho Q, T3 mỗi người 03 vỏ chai, đưa cho G
04 vỏ chai và M cầm 02 vỏ chai. Sau đó, c nhóm di chuyển đi trên đường T kéo
di đi về hướng ngã tư M, thành ph S, trên đường đi thì H2 bo “không cầm theo
dao nữa”, lúc ny Q và M xung xe, rồi cất giấu 02 con dao tại phần di phân
cách giữa đường T, sau đó tiếp tục đi. Khi đến ngã tư M thì gặp tổ công tc Công
an thành ph Sông Công (gồm đồng chí Nguyễn Hữu T1 và Vũ Xuân T2) đang
làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, phát hiện thấy nhóm của T3 và H điều khiển xe
chở 3, không đội mũ bo hiểm và xe không lắp biển kiểm soát nên tổ công tác yêu
cầu dừng xe lại thì c nhóm quay xe bỏ chạy theo hướng đường Thắng Lợi kéo
dài, xe mô tô do H2 điều khiển chở theo T3 và Q bỏ chạy phía trước, còn xe mô
tô do H điểu khiển, chở theo M và G đi phía sau. Qu trình bỏ chạy H nói “đp
bia đi” ý nói M và G ném chai bia về phía tổ công tc ngăn chặn sự truy đuổi, M
và G hiểu ý nên mỗi bị co dùng 02 chai bia ném về phía đồng chí T2 v đồng chí
T1. Sau đó, tổ công tác tiếp tục truy đuổi và khng chế được G, còn H và M bỏ
chạy. Qu trình truy bắt hai đồng chí T2 và T1 bị thương.
Sau đó, Cơ quan Công an đã đến hiện trường lập biên bn sự việc, khám
nghiệm hiện trường v thu giữ: 01 xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave mu trắng,
không có biển kiểm sot, không yếm, không gương; 01 mũ trùm đầu mu đen; 02
mặt nạ màu trắng đen; 02 vỏ chai thủy tinh bia S, mu xanh, thể tích 330ml; 01
con dao kim loại di 38,5 cm, chuôi dao dài 10cm, loại dao mặt lưỡi sắc, có đầu
nhọn, chiều rộng nhất 05 cm, con dao có gắn ng vào ng tuýp đường kính 2,1
cm, chiều dài 141 cm; 01 con dao làm bằng kim loại dài 40 cm, chiều rộng nhất
5,5 cm, có một lưỡi sắc đầu nhọn, con dao được gắn vào ng tuýp có đường kính
2,1 cm có chiều dài 150 cm. Đến ngày 29/8/2022, H, M, T3, Q, H2 được triệu tập
đến công an thành ph S làm việc.
Ngày 29/8/2022, Lục Nguyên G giao nộp cho CQĐT 01 chiếc biển kiểm soát
có s 20E1-179.53, (là biển kiểm soát của chiếc xe mô tô Giáp sử dụng ngày
28/8/2022). Ngày 31/8/2022 chị Đinh Thị P, sinh năm 1981, trú tại xóm L, xã P,
huyện P, tỉnh Thái Nguyên, là mẹ đẻ của Lục Nguyên G giao nộp cho CQĐT 01
bn phô tô đăng ký xe mô tô Biển kiểm soát 20E1-179.53 mang tên Đinh Thị P.
Chị P cho biết chiếc xe Honda Wave biển kiểm soát 20E1-179.53, màu trắng đen
là của chị P, chị P giao xe cho con trai là Lục Nguyên G để đi lại làm việc
Ngày 29/8/2022 và 31/8/2022 Hong Ngọc H2 giao nộp cho CQĐT 01 xe
mô tô đã qua sử dụng nhãn hiệu Honda Wave mu cam, không có biển kiểm sot,
không có gương, không có yếm, s khung RRTWCA1UM71 – 000309, s máy
YTMON152FMHA001365, 05 vỏ chai bia màu xanh lá xây; 01 biển kiểm soát
98N9-0111; 02 thanh kiếm bằng nhựa, chiều dài 80cm, chuôi dài 20, một (01)
thanh mu xanh, chuôi mu đen, một (01) thanh màu hồng. T1 màu hồng có vỏ
bao mu đen, làm bằng nhựa, chiều dài khong 60cm. 01 bn phô tô đăng ký xe
mô tô biển kiểm sot 98N9-0111 mang tên Đặng Thị S1.
Ngy 25/10/2022, Cơ quan CSĐT Công an thành ph S đã ra quyết định
trưng cầu gim định tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên đi với anh
Nguyễn Hữu T1 và Vũ Xuân T2. Tại Bn kết luận gim định pháp y về thương
tích s 816 ngày 7/11/2022 của Trung tâm pháp y Sở y tế tỉnh T đi với Nguyễn
Hữu T1 kết luận: Tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên là 10%. Cơ chế
hình thành vết thương: do tác động tương hỗ với vật tày. Tại Bn kết luận giám
định pháp y về thương tích s 817 ngày 7/11/2022 của Trung tâm pháp y Sở y tế
tỉnh T đi với Vũ Xuân T2 kết luận: Tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây
nên là 1%. Cơ chế hình thành vết thương: do tác động của vật có góc cạnh sắc.
- Vật chứng và đồ vật liên quan của vụ án gồm:
+ Đi với chiếc xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave, mu trắng, không gắn biển
kiểm sot, không có yếm v gương, đăng ký biển kiểm sot 20E1-179.53 và 01
chiếc biển kiểm sot s 20E1-179.53. Qua xác minh xác định chiếc xe trên là của
bà Đinh Thị P, sinh năm 1987, trú tại xóm L, xã P, huyện P, tỉnh Thái Nguyên –
là mẹ đẻ của Lục Nguyên G. Ngy 12/12/2022 Cơ quan CSĐT Công an thành ph
S đã ra quyết định xử lý vật chứng là tr lại cho bà Đinh Thị P qun lý, sử dụng.
(Bút lục: 65-66)
+ Đi với 02 chiếc mặt nạ mu đen trắng, 01 mũ trùm kín đầu bằng len hiện
đang được bo qun theo đúng quy trình qun lý vật chứng
+ Đi với 01 (một) chiếc xe mô tô nhãn hiệu DANIC, không gắn biển kiểm
soát, không yếm, không gương v 01 biển kiểm soát 98N9-0111. Kết qu xác
minh xc định chiếc xe là của bà Trần Thị N1, sinh năm 1948, trú tại xóm B, xã
T, huyện P (là bà nội Hoàng Ngọc H2). Ngy 12/12/2022 Cơ quan CSĐT Công
an thành ph S đã ra quyết định xử lý đồ vật ti liệu l tr lại cho b Trần Thị N1
qun lý, sử dụng.
+ Đi với 02 vỏ chai bia thủy tinh màu xanh loại 330ml thu giữ tại di phân
cách kéo dài gần hiện trường vụ án; 01 con dao kim loại dài 38,5 cm, chuôi dao
dài 10cm, loại dao mặt lưỡi sắc, có đầu nhọn, chiều rộng nhất 05 cm, con dao có
gắn ng vào ng tuýp đường kính 2,1 cm, chiều dài 141 cm; 01 con dao làm bằng
kim loại dài 40 cm, chiều rộng nhất 5,5 cm, có một lưỡi sắc đầu nhọn, con dao
được gắn vào ng tuýp có đường kính 2,1 cm có chiều dài 150 cm; 01 thanh kiếm
đồ chơi bằng nhựa, màu xanh, vỏ bao bằng nhựa mu đen, không phi là vật chứng
vụ n, l đồ vật, công cụ có kh năng gây st thương nên công an thành ph S sẽ
tiêu hủy theo pháp luật.
+ Đi với chiếc kiếm nhựa đồ chơi mu hồng, vỏ bao nhựa mu đen do
Hoàng Ngọc H2 giao nộp quá trình điều tra không xc định được chủ sở hữu, H2
không sử dụng v cũng không liên quan đến vụ n, tuy nhiên do đây l đồ vật cấm
nên ngy 12/12/2022 Cơ quan CSĐT Công an thnh ph Sông Công ra Quyết
định xử lý bằng hình thức tiêu hủy.
Về trách nhiệm dân sự: Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan anh
Nguyễn Hữu T1; Vũ Xuân T2 mỗi người đề nghị các bị cáo bồi thường s tiền
10.000.000 đồng. Các bị cáo Hong Văn H, Trần Đức M và Lục Nguyên G cùng
với gia đình đã tự nguyện bồi thường cho anh T1, anh T2 tổng s tiền là
20.000.000 đồng (M bồi thường 7.000.000 đồng, G bồi thường 8.000.000 đồng;
Hợp bồi thường 5.000.000 đồng). Anh Nguyễn Hữu T1 và Vũ Xuân T2 không có
yêu cầu đề nghị gì khác và đã có đơn xin gim nhẹ hình phạt đi với các bị cáo.
Anh Dương Quc H3 (sinh năm 1984, trú tại tổ dân ph L, phường B, thành
ph S) không đề nghị các bị cáo phi bồi thường gi trị của 12 vỏ chai bia.
Tại bn n hình sự sơ thẩm s 09/2023/HS-ST ngày 10 tháng 3 năm 2023
của Tòa n nhân dân thnh ph Sông Công, tỉnh Thi Nguyên đã quyết định:
Tuyên b: Cc bị co: các bị cáo Hong Văn H; Trần Đức M; Lục Nguyên G phạm
tội “Chng người thi hành công vụ”.
- H4 (chín) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngy đi chấp hành bn án này.
- Trần Đức M 06 (sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngy đi chấp hnh bn
án này.
- L (sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngy đi chấp hành bn án này.
Ngoi ra bn n còn xử lý vật chứng v quyền khng co bn n.
Ngày 15/3/2023 bị cáo Trần Đức M khng co xin gim nhẹ hình phạt.
Ngy 20/3/2023 cc bị co Lục Nguyên G, Hong Văn H kháng cáo xin
gim nhẹ hình phạt.
Ngày12/6/2023 bị cáo Trần Đức M có đơn xin rút đơn khng co.
Ngy 15/6/2023 Tòa n nhân dân tỉnh Thi Nguyên đã ra thông bo về việc
rút kháng cáo đi với Trần Đức M.
Tại phiên tòa hôm nay bị co Lục Nguyên G thay đổi nội dung kháng cáo
xin hưởng án treo. Bị cáo Hong Văn H giữ nguyên nội dung khng co.
Đại diện Viện kiểm st nhân dân tỉnh Thi Nguyên sau khi phân tích tính
chất vụ n, cc nội dung liên quan đến yêu cầu khng co của cc bị co, đã đề
nghị Hội đồng xét xử: Không chấp nhận khng co của bị co Hoàng Văn H. Chấp
nhận khng co của bị co Lục Nguyên G, chuyển biện pháp ci tạo cho bị cáo
Lục Văn G1 06 thng tù cho hưởng án treo, thời gian thử thch 12 thng tính từ
ngy tuyên n phúc thẩm.
Người bào chữa cho các bị cáo Hong Văn H trình bày quan điểm bo chưa
cho bị cáo: Luật sư nhất trí tội danh cấp sơ thẩm đã xử phạt bị co H về tội “Chng
người thi hành công vụ” l đúng người, đúng tội. Bị co chưa có tiền án, tiền sự
và có nhiều tình tiết gim nhẹ trch nhiệm hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng Điều 54 của Bộ luật hình sự xử phạt bị co mức n từ 04 thng tù đến 05
tháng tù.
Bị co H và người đại diện hợp pháp của bị cáo H không tranh luận, xin Hội
đồng xét xử gim nhẹ hình phạt cho bị co.
Bị cáo G1 v người đại diện hợp pháp của bị cáo G1 không tranh luận, nhất
trí đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên và bị cáo G1 xin ci tạo
tại địa phương.
Lời nói sau cùng bị co H xin Hội đồng xét xử phúc thẩm gim nhẹ hình phạt
cho bị co, bị co G1 xin được ci tạo tại địa phương.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ n, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ n đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Đơn khng co của cc bị co Hong Văn H và Lục Nguyên G làm trong
hạn luật định được đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, cc bị co H, G khai nhận ton bộ hnh vi của
mình v cho rằng Tòa n cấp sơ thẩm xét xử cc bị co về “Chng người thi hành
công vụ” l đúng, không oan. Lời khai của cc bị co H và G tại phiên tòa phù hợp
với lời khai tại cơ quan điều tra, phiên tòa sơ thẩm, phù hợp với lời khai của bị co
Trần Đức M trong cùng vụ n v phù hợp với các tài liệu khc đã thu thập được
trong quá trình điều tra vụ án, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ pháp luật xc định:
Khong 21 giờ ngày 28/8/2022, Hong Văn H điều khiển xe môtô nhãn hiệu
Honda Wave chở Lục Nguyên G, Trần Đức M phía sau, cầm theo chai bia bằng
thủy tinh (hung khí nguy hiểm) để đi đnh nhau. Khi đi đến đường T kéo dài thuộc
địa phận phường B, thành ph S thì bị cc đồng chí Nguyễn Hữu T1 và Vũ Xuân
T2 trong tổ công tác của công an thành ph S đang lm nhiệm vụ tuần tra kiểm
sot trên địa bàn yêu cầu các bị cáo dừng xe, nhưng H không chấp hnh, m điều
khiển xe bỏ chạy, trong lúc bỏ chạy H, G, M dùng vỏ chai bia bằng thủy tinh ném
về phía tổ công tc để ngăn cn sự truy đuổi, đã gây thương tích cho đồng chí
Nguyễn Hữu T1 với tỉ lệ thương tích l 10%, đồng chí Vũ Xuân T2 có tỉ lệ thương
tích là 01%.
Với hnh vi nêu trên, Tòa n cấp sơ thẩm đã xét xử cc bị co về tội “Chng
người thi hành công vụ” theo khon 1 Điều 330 của Bộ luật hình sự l có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật.
[3] Xét khng co của cc bị co:
3.1 Đi với bị cáo Hong Văn H kháng cáo xin gim nhẹ hình phạt. Hội
đồng xét xử thấy: Bị cáo Hong Văn H có nhân thân ngày 04/2/2021 bị Công an
xã Y, huyện P xử phạt vi phạm hành chính với hình thức cnh co về hnh vi
“Trộm cắp ti sn”. Sau khi có quyết định khởi t vụ án; khởi t bị can, các bị cáo
đều bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ các loại đồ vật có kh năng
st thương nhằm mục đích c ý gây thương tích cho người khác. H l người điều
khiển xe mô tô chở các bị cáo M và G ngồi sau, khi bị tổ công tc truy đuổi, H
nói với M và G “đp bia đi” Giáp và M đã ném chai bia bằng thủy tinh về phía tổ
công tc để ngăn cn sự truy đuổi của cc đồng chí Công an lm nhiệm vụ. Tòa
n cấp sơ thẩm đã p dụng đầy đủ các tình tiết gim nhẹ trch nhiệm hình sự, xem
xét nhân thân, vai trò của bị co, p dụng nguyên tắc xử lý đi với bị co khi phạm
tội l người chưa thnh niên v xử phạt bị co H 09 thng tù về tội “Chng người
thi hành công vụ” l có căn cứ và phù hợp, không nặng. Hội đồng xét xử, không
có căn cứ chấp nhận kháng cáo xin gim nhẹ hình phạt của bị co.
3.2. Đi với bị cáo Lục Văn G1 kháng cáo xin ci tạo tại địa phương. Hội
đồng xét xử thấy: Bị cáo G1 chưa có tiền án, tiền sự, bị cáo không phi l người
khởi xướng, cầm đầu. Quá trình điều tra và tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm bị
co đều thành khẩn nhận tội, ăn năn hi ci, phạm tội ít nghiêm trọng. Bị co được
hưởng các tình tiết gim nhẹ trch nhiệm hình sự quy định tại điểm b, i, s, khon
1, khon 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự v không phi chịu tình tiết tăng nặng trch
nhiệm hình sự. Khi phạm tội bị co l người dưới 18 tuổi, về nhận thức php luật
còn hạn chế. Hội đồng xét xử p dụng cc nguyên tắc xử lý đi với người dưới 18
tuổi phạm tội quy định tại Điều 91 và mức hình phạt quy định tại khon 2 Điều
101 của Bộ luật hình sự đi với bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng, thể hiện chính
sách khoan hồng của pháp luật đi với người chưa thnh niên phạm tội, nhằm mục
đích gio dục, giúp đỡ cc bị co sửa chữa sai lầm, pht triển lnh mạnh trở thnh
công dân có ích cho xã hội.
Về mức n tòa n cấp sơ thẩm xử phạt bị cáo 06 thng tù giam l phù hợp,
tuy nhiên về biện pháp ci tạo đi với bị cáo, Hội đồng xét xử thấy, bị co phạm
tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, có đơn xin ci
tạo tại địa phương được chính quyền địa phương xc nhận. Xét thấy, không cần
thiết phi cch ly bị co ra khỏi xã hội. Chấp nhận khng co của bị co. Sửa bn
n hình sự sơ thẩm, giữ nguyên mức hình phạt của bn n sơ thẩm đã xét xử đi
với bị cáo, chuyển biện pháp ci tạo, xét cho cc bị co Lục Nguyên G được ci
tạo dưới sự giám sát của chính quyền địa phương cũng đủ tác dụng giáo dục đi
với bị cáo, thể hiện chính sách khoan hồng của pháp luật đi với người dưới 18
tuổi phạm tội.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên, không có căn cứ chấp nhận đề nghị
của người bào chữa cho bị cáo H tại phiên toà.
[4] Các quyết định khác của bn n sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
Hội đồng xét xử không xem xét.
Bị co G không phi chịu n phí hình sự phúc thẩm. Bị co H phi chịu n
phí hình sự phúc thẩm
Vì cc lẽ trên,
QUYT ĐỊNH
1. Căn cứ điểm a khon 1 Điều 355, Điều 356 của Bộ luật t tụng hình sự
năm 2015. Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Hong Văn H. Giữ nguyên
phần hình phạt đi với bị cáo Hong Văn H theo quyết định của bn n sơ thẩm
s 09/2023/HSST ngày 10/3/2023 của Tòa n nhân dân thnh ph Sông Công,
tỉnh Thi Nguyên.
Áp dụng khon 1 Điều 330 Bộ luật hình sự; điểm b,i, s khon 1, khon 2
Điều 51; Điều 17, Điều 58, Điều 90, Điều 91, Điều 101; Điều 38 Bộ luật hình sự;
Xử phạt bị co: Hong Văn H 09 (chín) tháng tù về tội “Chng người thi hành
công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày bị co đi thi hnh bn án này.
2. Căn cứ điểm b khon 1 Điều 355; Điểm e khon 1 Điều 357 của Bộ luật
t tụng hình sự năm 2015. Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Lục Nguyên G.
Sửa bn án hình sự sơ thẩm s 09/2023/HSST ngày 10/3/2023 của Tòa án nhân
dân thnh ph Sông Công, tỉnh Thi Nguyên.
Áp dụng khon 1 Điều 330 Bộ luật hình sự; điểm b,i, s khon 1, khon 2 Điều
51; Điều 65; Điều 17, Điều 58, Điều 90, Điều 91, Điều 101 Bộ luật hình sự; Xử
phạt bị co: L (sáu) tháng tù cho hưởng án treo về tội “Chng người thi hành công
vụ”. Thời gian thử thch l 12 (mười hai) tháng tính từ ngy tuyên n phúc thẩm.
Giao bị co Lục Nguyên G cho Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh Thi
Nguyên gim st, gio dục trong thời gian thử thch. Trường hợp người được
hưởng n treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật thi
hnh n hình sự. Trong thời gian thử thch, người được hưởng án treo c ý vi
phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa n có thể quyết định buộc người được hưởng
án treo phi chấp hành hình phạt tù của bn n đã cho hưởng án treo.
5. Án phí: Áp dụng khon 2 Điều 136 Bộ luật t tụng hình sự. Nghị quyết
s 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH 14 về n phí. Bị cáo Lục Nguyên G không
phi nộp n phí hình sự phúc thẩm. Buộc bị cáo Hong Văn H phi nộp
200.000đồng n phí hình sự phúc thẩm
Các quyết định khác của bn n sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
Bn n hình sự phúc thẩm có hiệu lực php luật kể từ ngy tuyên n.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh TN, Sở TP;
- TAND TP Sông Công;
- Công an TP Sông Công;
- THADS TP Sông Công;
- THA hình sự;
- UBND xã Phấn Mễ, PL;
- Bị co (theo địa chỉ);
- Lưu HS.
TM.HI ĐNG XT X PHC THM
THM PHN – CH TA PHIÊN TA
Lê Thị Hồng Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 22/11/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/10/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 05/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 14/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 04/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/06/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/06/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 05/06/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 09/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 54/2023/HS-PT ngày 09-05-2023 của TAND tỉnh Long An về về tội chống người thi hành công vụ
Ban hành: 09/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 14/04/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/01/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/11/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 71/2022/HS-PT ngày 06/10/2022 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tội chống người thi hành công vụ
Ban hành: 06/10/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm