Bản án số 437/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 437/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 437/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 437/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 437/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19 - 8 - 2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Cẩm Bình
Ông Huỳnh Hoàng Nam
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án th số: 188/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 16 tháng 4 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn và nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2024/QĐXX-HNGĐST, ngày 16 tháng 4 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: C Nguyễn Thị Ngọc C, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Ấp NV, xã NT, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1980
Địa chỉ: Ấp NV, xã NT, huyện GR, tỉnh KG
(C C, anh T đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình tố tụng tại phiên a nguyên đơn C
Nguyễn Thị Ngọc C trình bày: C Nguyễn Thị Ngọc C và anh Bùi n T tự tìm hiểu
T tới hôn nhân tổ chức lễ cưới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Quá trình chung sống vợ
chồng hạnh phúc được thời gian đầu nhưng dần về sau thì phát sinh mâu thuẫn dẫn
đến cải nhau liên tục, mất dần tình cảm hạnh phúc gia đình. Nguyên nhân mâu
thuẫn do anh T đã thay đổi tính tình, mối quan hvới người phụ nkhác bên
ngoài nên vợ chồng đã sống ly thân. Nay C xét thấy mục đích hôn nhân không đạt
được không thể tiếp tục chung sống vợ chng với anh T nên C yêu cầu được ly
hôn với anh Bùi Văn T.
2
Về con chung: C C xác định 04 người con chung Bùi Thị Ngọc Đ, sinh
ngày 30/9/1996; Bùi Thị Y L, sinh ngày 19/7/2000; Bùi Thị Như Ý, sinh ngày
22/10/2003; Bùi Thị D, sinh ngày 09/8/2011. Cháu Đ, cháu Y, cháu L đã trưởng
thành nên không yêu cầu giải quyết. Riêng cháu D chưa đủ tuổi trưởng thành nên
C C yêu cầu được nuôi cháu D, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: C C xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại đơn xin vắng mặt bị đơn anh Bùi Văn T trình bày: Anh T xác định giữa
anh và C Nguyễn Thị Ngọc C đã sống ly thân mấy năm nay, tình cảm vợ chồng đã
không còn. Nay C C yêu cầu ly hôn anh đồng ý ly hôn. Về con chung cháu Bùi Thị
Ngọc Đ, sinh ngày 30/9/1996; Bùi Thị Y L, sinh ngày 19/7/2000; Bùi Thị Như Ý,
sinh ngày 22/10/2003 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Riêng cháu
Bùi Thị D, sinh ngày 09/8/2011, anh T đồng ý giao cháu D cho C C trực tiếp chăm
sóc nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản nợ chung
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Tòa án đã T hành thụ đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, anh Bùi n T với cách bị đơn trong vụ án nơi cư trú tại ấp Ngọc
Vinh, xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trong quá
trình tố tụng nguyên đơn và bị đơn đơn xin vắng mặt nên căn cứ o Điều 228
của Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử T hành xét xvắng mặt nguyên đơn
và bị đơn.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa C Nguyễn Thị Ngọc C anh Bùi Văn T là
hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, theo thẩm
quyền đăng kết hôn quy định của Luật Hôn nhân Gia đình. Quá trình chung
sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai bên xác định không thể n gắn thống
nhất thuận tình ly hôn, nên Hội đồng xét xử xét thấy hôn anh của C C và anh T đã
đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài C C yêu cầu ly hôn anh T
3
đồng ý ly hôn theo yêu cầu của C C là có căn cứ và phù hợp theo Điều 55 của Luật
hôn nhân và gia đình cho C C và anh T được thuận tình ly hôn.
[3]. Về con chung: C Nguyễn Thị Ngọc C và anh Bùi Văn T xác định có 04
người con chung Bùi Thị Ngọc Đ, sinh ngày 30/9/1996; Bùi Thị Y L, sinh ngày
19/7/2000; Bùi Thị Như Ý, sinh ngày 22/10/2003; Bùi Thị D, sinh ngày 09/8/2011.
Cháu Đ, cháu Y, cháu L đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét. Riêng cháu D chưa đủ tuổi trưởng thành C C anh T
thống nhất giao cháu D cho C C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh T không phải
cấp dưỡng nuôi con, do C C không yêu cầu.
Cháu D có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai
được cản trở.
[4] Về tài sản, nợ chung: C C anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5] Về án phí: Án phí hôn nhân là 300.000 đồng, nhưng do C C, anh T thuận
tình ly hôn nên C C, anh T mỗi người phải Cu 50% mức án phí ly hôn 150.000
đồng. Nhưng C C tự nguyện Cu án ply hôn là 300.000 đồng. Khấu trừ vào tiền
tạm ứng án phí C C đã nộp 3000.000 đồng theo biên lai đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Giồng Riềng, C C, anh T không phải nộp thêm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 227;
Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Ttụng Dân sự.
Áp dụng Điều 55; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 118 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa C Nguyễn
Thị Ngọc C và anh Bùi Văn T.
2. V con chung: Giao cháu Bùi Thị D, sinh ngày 09/8/2011, cho C Nguyễn
Thị Ngọc C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh Bùi Văn T không phải cấp dưỡng
nuôi con, do C C không có yêu cầu.
Đối với các cháu Bùi Thị Ngọc Đ, sinh ngày 30/9/1996; Bùi Thị Y L, sinh
ngày 19/7/2000; Bùi Thị Như Ý, sinh ngày 22/10/2003, đã trưởng thành không yêu
cầu nên không xem xét.
4
Cháu D có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai
được cản trở.
3. Vtài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xkhông
xem xét.
4. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí; Án phí hôn nhân
300.000 đồng, nhưng do C C, anh T thuận tình ly hôn nên C C, anh T mỗi người
phải Cu 50% mức án ply hôn 150.000 đồng. Nhưng C C tự nguyện Cu án phí
ly hôn 300.000 đồng. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí C C đã nộp 3000.000
đồng theo biên lai đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, C C,
anh T không phải nộp thêm.
5. Quyền kháng cáo: C Nguyễn Thị Ngọc C, anh Bùi Văn T vắng mặt
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự tngười được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sđược sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện Giòng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
5
6
Tải về
Bản án số 437/2024/HNGĐ-ST Bản án số 437/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 437/2024/HNGĐ-ST Bản án số 437/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất