Bản án số 434/2025/DS-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 434/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 434/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 434/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 434/2025/DS-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 434/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 434/2025/DS-ST
Ngày: 12/9/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân khu vực 10 – Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Hiền – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân khu vực 10
– Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
280/2025/TLST-DS ngày 15/4/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2025/QĐXXST-DS ngày 16/7/2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 164/2025/QĐST-DS ngày 13/8/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V; Địa chỉ trụ sở: Số 89
Láng Hạ, Phường Đống Đ (phường Láng H, quận Đống Đ cũ), Thành phố HN.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí Dũng – Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Minh Khanh, sinh năm 1996; Địa chỉ:
Số 96 Cao Thắng, Phường Bàn Cờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Bà Trịnh Thị Kim H, sinh năm 1991; Địa chỉ: B11B/42B/1 ấp 30, xã
Tân Vĩnh L (tổ 2, ấp 2A, xã Vĩnh L B, huyện Bình Ch cũ), Thành phố HCM.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Tấn V, sinh năm
1991; Địa chỉ: Ấp 2, xã Bình X, thành phố Gò C, tỉnh Tiền G (nay là ấp 2, phường
Bình X, tỉnh Đồng Th).
(ông Võ Minh Khanh có mặt; bà Trịnh Thị Kim H, ông Nguyễn Tấn V vắng
mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh V có người đại diện theo ủy quyền là ông Võ Minh Khanh trình bày:
Hợp đồng cho vay số LN2305299290837 ký ngày 31/05/2023 giữa Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh V với bà Trịnh Thị Kim H giữa với nội dung như
sau: số tiền cho vay: 508.300.000 đồng; Mục đích vay: Thanh toán tiền mua chiếc
xe ô tô hiệu MITSUBISHI, số loại XPANDER GLP, sản xuất mới 100%; Thời hạn
cho vay: 96 tháng; Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 11.5%/năm
cố định 12 tháng. Sau đó lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 03
tháng/01 lần điều chỉnh cộng (+) biên bộ 3.6%/năm.
Tài sản thế chấp để đảm bảo hợp đồng cho các khoản vay trên là: 01 xe ô tô
nhãn hiệu hiệu MITSUBISHI, số loại XPANDER GLP; Biển số đăng ký: 50E-
095.01, có số khung: MK2LRNC1WNN019667, số máy: 4A91KBG2048 theo
giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 50004004 do Công an huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Trịnh Thị Kim H ngày 07/6/2023, tài sản này
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Trịnh Thị Kim H và ông Nguyễn Tấn V.
Quá trình thực hiện hợp đồng bà Hồng đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh V số tiền là: nợ gốc đã thanh toán số tiền: 137.670.000 đồng, Lãi
đã thanh toán số tiền: 114.404.178đồng, tổng cộng: 252.074.178 đồng(hai trăm
năm mươi hai triệu không trăm bảy mươi bồn nghìn một trăm bảy mươi tám đồng).
Ngày 25/11/2024, bà Trịnh Thị Kim H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V nên khoản nợ của bà Hồng đã bị chuyển nợ
quá hạn, đồng thời phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận tại hợp đồng
tín dụng bằng 150% lãi suất trong hạn.
Đối với Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử với nội dung như sau: Hạn mức
thẻ tín dụng hiện tại: 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng); Mục đích vay: Phục
vụ đời sống: Loại thẻ: VPBank Shopee Platinum Visa. Ngày 20/7/2025, bà Trịnh
Thị Kim H đã thanh toán toàn bộ dư nợ gốc và lãi theo hợp đồng này, để tất toán
khoản vay theo hợp đồng. Do đó, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V không tiếp
tục yêu cầu bà Hồng thanh toán dư nợ theo hợp đồng này.
Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
bà Trịnh Thị Kim H phải thanh toán ngay cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V
toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi quá hạn và các khoản phát sinh theo Hợp đồng cho vay
số LN2305299290837 ký ngày 31/5/2023. Tạm tính đến ngày 12/9/2025, tổng dư nợ
3
là 391.809.761 đồng (ba trăm chín mươi mốt triệu tám trăm lẻ chín nghìn bảy trăm
sáu mươi mốt đồng). Trong đó, số tiền nợ gốc là: 370.630.000 đồng và số tiền lãi là
21.179.761 đồng; Bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi suất các
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nêu trên, kể từ ngày 13/9/2025 cho đến khi
thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V; Trường hợp, bà Trịnh
Thị Kim H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh V có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có
thẩm quyền kê biên, phát mại các tài sản thế chấp để thu hồi nợ là: 01 xe ô tô nhãn
hiệu hiệu MITSUBISHI, loại: XPANDER GLP; Biển số đăng ký: 50E-095.01, có số
khung: MK2LRNC1WNN019667, số máy: 4A91KBG2048 theo giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô số: 50004004 do Công an huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh cấp cho bà Trịnh Thị Kim H ngày 07/6/2023. Nếu giá trị tài sản bảo đảm phát
mãi không đủ thanh toán nợ thì bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục có nghĩa vụ trả cho Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh V cho đến khi thanh toán hết nợ.
Bị đơn bà Trịnh Thị Kim H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông
Nguyễn Tấn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, không thể hiện ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V đối với bị đơn bà
Trịnh Thị Kim H. Bị đơn bà Trịnh Thị Kim H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh V khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn bà Trịnh Thị Kim
H, bà Trịnh Thị Kim H có nơi cư trú tại: B11B/42B/1 tổ 2, ấp 2A, xã Tân Vĩnh Lộc
(xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh cũ) Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
4
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: bị đơn bà Trịnh Thị Kim H, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Tấn V đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Trịnh Thị Kim
H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tấn V theo quy định tại
các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp
dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không
xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.
[4] Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự của các bên đương sự đang
thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm
2015 nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.
[5] Xét thấy các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp mà bị đơn, người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có phản đối do đó căn cứ theo quy định tại
Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn không cần phải chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Mặt khác, theo quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự phản
đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn
cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ
để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đầy đủ chứng
cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không
đầy đủ đó. Bà Trịnh Thị Kim H và ông Nguyễn Tấn V vắng mặt không lý do trong
suốt quá trình giải quyết vụ án nên bà Trịnh Thị Kim H và ông Nguyễn Tấn V từ
bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình.
[6] Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp để xét xử vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo nội dung hợp
đồng mà phía nguyên đơn cung cấp và lời trình bày của người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là ông Võ Minh Khanh thì ngày 31/05/2023, bà Trịnh Thị
Kim H có ký với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V Hợp đồng cho vay số
LN2305299290837 với nội dung như sau: số tiền cho vay: 508.300.000 đồng; mục
đích vay: thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô; thời hạn cho vay: 96 tháng; lãi suất
cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 11,5%/năm. Lãi suất cho vay trong hạn
được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn
mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử với
nội dung như sau: Hạn mức: 70.000.000 đồng; mục đích cấp hạn mức: Phục vụ
nhu cầu đời sống. Hợp đồng thế chấp số LN2305299290837 ngày 31/5/2025 ký
xác lập giữa bên thế chấp là bà Trịnh Thị Kim H, ông Nguyễn Tấn V với bên nhận
thế chấp là: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh. Tài sản thế chấp để đảm bảo hợp đồng cho các khoản vay trên là: Xe ô tô
5
nhãn hiệu MITSUBSHI XPANDER GLP, biển số đăng ký 50E-095.01, số khung
MK2LRNC1WNN019667, số máy 4A91KBG2048 do bà Trịnh Thị Kim H đứng
tên chủ sở hữu. Như vậy, nội dung hợp đồng mà các bên xác lập thể hiện sự thỏa
thuận tự nguyện của các bên và không trái quy định pháp luật nên có hiệu lực, phù
hợp với các quy định tại Điều 117, Điều 463 của Bộ Luật dân sự năm 2015.
Mặc dù phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Trịnh Thị
Kim H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà Hồng vi phạm nghĩa vụ thanh toán
(Điều 8 của Hợp đồng cho vay số LN2305299290837 ngày 31/5/2023), do đó ngày
25/11/2024 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 12/9/2025, bà Trịnh Thị Kim H còn nợ Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh V các khoản sau: tổng dư nợ theo Hợp đồng cho vay số
LN2305299290837 ngày 31/5/2023 là: 391.809.761đ (ba trăm chín mươi mốt triệu
tám trăm lẻ chín nghìn bảy trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó, số tiền nợ gốc là:
370.630.000 đồng và số tiền lãi là: 21.179.761 đồng.
Đối với Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử với nội dung như sau: Hạn mức
thẻ tín dụng hiện tại: 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng); Mục đích vay: Phục
vụ đời sống: Loại thẻ: VPBank Shopee Platinum Visa. Ngày 20/7/2025, bà Trịnh
Thị Kim H đã thanh toán toàn bộ dư nợ gốc và lãi theo hợp đồng này, để tất toán
khoản vay theo hợp đồng. Do đó, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V không tiếp
yêu cầu bà Hồng thanh toán dư nợ theo hợp đồng này.
Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V đề nghị Tòa giải quyết những vấn
đề sau đây đối với bị đơn Bà Trịnh Thị Kim H:
Buộc bà Trịnh Thị Kim H phải thanh toán ngay cho Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh V toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi quá hạn và các khoản phát sinh theo Hợp
đồng cho vay số LN2305299290837 ký ngày 31/5/2023. Tạm tính đến ngày
12/9/2025, tổng dư nợ là 391.809.761 đồng (ba trăm chín mươi mốt triệu tám trăm lẻ
chín nghìn bảy trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó, số tiền nợ gốc là: 370.630.000
đồng và số tiền lãi là 21.179.761 đồng; Bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục trả lãi quá hạn
theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nêu trên, kể từ ngày
13/9/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V;
Trường hợp, bà Trịnh Thị Kim H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ, thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V có quyền yêu cầu Cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại các tài sản thế chấp để thu hồi nợ là:
01 xe ô tô nhãn hiệu hiệu MITSUBISHI, loại: XPANDER GLP; Biển số đăng ký:
50E-095.01, có số khung: MK2LRNC1WNN019667, số máy: 4A91KBG2048 theo
giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 50004004 do Công an huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Trịnh Thị Kim H ngày 07/6/2023. Nếu giá trị tài sản bảo
6
đảm phát mãi không đủ thanh toán nợ thì bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục có nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V cho đến khi thanh toán hết nợ.
Hội đồng xét xử xét thấy, bị đơn bà Trịnh Thị Kim H và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Tấn V vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết
vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng; yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đã
được Tòa án thông báo cho bà Trịnh Thị Kim H và người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan là ông Nguyễn Tấn V biết nhưng đến tại phiên tòa hôm nay bà Trịnh Thị
Kim H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Tấn V không có
văn bản gì thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Căn cứ vào Hợp đồng cho vay số LN2305299290837 ngày 31/5/2023 và
Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay số
LN2305299290837) và Phụ lục hợp đồng số 02/PLHĐ (sửa đổi, bổ sung hợp đồng
cho vay số LN2305299290837) ký cùng ngày 31/5/2023; Hợp đồng thế chấp số
LN2305299290837 ngày 31/5/2025 ký xác lập giữa bên thế chấp là bà Trịnh Thị
Kim H, ông Nguyễn Tấn V với bên nhận thế chấp là: Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh V – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Tài sản thế chấp để đảm bảo hợp
đồng cho khoản vay trên là: 01 xe ô tô nhãn hiệu MITSUBSHI XPANDER GLP,
biển số đăng ký 50E-095.01, số khung MK2LRNC1WNN019667, số máy
4A91KBG2048 do bà Trịnh Thị Kim H đứng tên chủ sở hữu.
8. Căn cứ vào nội dung các điều khoản cam kết, thỏa thuận của các bên tại các
hợp đồng nêu trên và căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự
năm 2015 và các Điều 91 và Điều 95 và 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
đối chiếu quy định như trên thì yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V
buộc bà Trịnh Thị Kim H phải trả ngay một lần cho Ngân hàng tổng số tiền tạm
tính đến ngày 12/9/2025 là: 391.809.761 đồng (ba trăm chín mươi mốt triệu tám
trăm lẻ chín nghìn bảy trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó, số tiền nợ gốc là:
370.630.000 đồng và số tiền lãi là 21.179.761 đồng; Bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục trả
lãi quá hạn theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nêu trên,
kể từ ngày 13/9/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh V; Trường hợp, bà Trịnh Thị Kim H không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V có quyền yêu cầu Cơ
quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi
nợ là: 01 xe ô tô nhãn hiệu hiệu MITSUBISHI, số loại: XPANDER GLP; Biển số
đăng ký: 50E-095.01, có số khung: MK2LRNC1WNN019667, số máy:
4A91KBG2048 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 50004004 do Công an
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Trịnh Thị Kim H ngày
07/6/2023. Trường hợp, giá trị tài sản bảo đảm phát mãi không đủ thanh toán nợ thì
bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục có nghĩa vụ trả số tiền nợ còn lại cho Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh V cho đến khi thanh toán hết nợ, là có căn cứ, Hội đồng xét xử xét
thấy có cơ sở chấp nhận.
7
[9] Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Bà Trịnh Thị Kim H phải trả ngay một
lần cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V tổng số tiền tạm tính đến ngày
12/9/2025 là: 391.809.761 đồng (ba trăm chín mươi mốt triệu tám trăm lẻ chín nghìn
bảy trăm sáu mươi mốt đồng), trong đó, số tiền nợ gốc là: 370.630.000 đồng và số
tiền lãi là: 21.179.761 đồng; Bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi
suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nêu trên, kể từ ngày 13/9/2025 cho
đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V; Trường hợp, bà
Trịnh Thị Kim H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, thì
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự
có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là: 01 xe ô tô nhãn hiệu
hiệu MITSUBISHI, số loại: XPANDER GLP; Biển số đăng ký: 50E-095.01, có số
khung: MK2LRNC1WNN019667, số máy: 4A91KBG2048 theo giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô số: 50004004 do Công an huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh cấp cho bà Trịnh Thị Kim H ngày 07/6/2023. Trường hợp, giá trị tài sản bảo
đảm phát mãi không đủ thanh toán nợ thì bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục có nghĩa vụ trả
số tiền nợ còn lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V cho đến khi thanh toán
hết nợ.
[10] Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 có
quy định “Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên
có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn về việc
buộc bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ sở chấp
nhận.
[11] Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn là bà Trịnh Thị Kim H
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 19.590.488đồng (mười chín triệu năm trăm
chín mươi nghìn bốn trăm tám mươi tám đồng); nguyên đơn là Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 463; Khoản 1 Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015;
8
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2014);
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vđối với bị đơn bà Trịnh Thị Kim H về việc tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
2. Buộc bị đơn bà Trịnh Thị Kim H có trách nhiệm trả cho nguyên đơn Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh V tổng số tiền tính đến ngày 12/9/2025 là:
391.809.761đ (ba trăm chín mươi mốt triệu tám trăm lẻ chín nghìn bảy trăm sáu mươi
mốt đồng), trong đó, số tiền nợ gốc là: 370.630.000đ (ba trăm bảy mươi triệu sáu trăm
ba mươi nghìn đồng) và số tiền lãi là: 21.179.761đ (hai mươi mốt triệu một trăm bảy
mươi chín nghìn bảy trăm sáu mươi mốt đồng), trả một lần ngay khi bản án có hiệu
lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 13/9/2025), bà Trịnh Thị
Kim H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp, bà Trịnh Thị Kim H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V có quyền yêu cầu Cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là:
01 xe ô tô nhãn hiệu hiệu MITSUBISHI, số loại: XPANDER GLP; Biển số đăng ký:
50E-095.01, có số khung: MK2LRNC1WNN019667, số máy: 4A91KBG2048 theo
giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 50004004 do Công an huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Trịnh Thị Kim H ngày 07/6/2023. Trường hợp, giá trị
tài sản bảo đảm phát mãi không đủ thanh toán nợ thì bà Trịnh Thị Kim H tiếp tục có
nghĩa vụ trả số tiền nợ còn lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V cho đến khi
thanh toán hết nợ.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Trịnh Thị Kim H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là:
19.590.488đồng (mười chín triệu năm trăm chín mươi nghìn bốn trăm tám mươi
tám đồng).
- Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V số tiền tạm
ứng án phí là: 12.384.602 đồng (mười hai triệu ba trăm tám mươi bốn nghìn sáu
trăm lẻ hai đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0052240 ngày
08/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh (nay là Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh).
9
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự
vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND KV10 - Thành phố Hồ Chí Minh;
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Lê Văn Cơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm