Bản án số 551/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 551/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 551/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 551/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu của ông A buộc công ty NT phải trả số tiền cho A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 551/2025/DS-ST
Ngày: 28 - 4 - 2025
V/v tranh chấp đòi tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Linh Phượng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Vui
2. Bà Hồ Thị Lang
- Thư phiên tòa: Trần Thị Mai Trâm, Thư Tòa án nhân dân
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân quận Bình Thạnh tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Thị Giang - Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh t xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý s
1990/2019/TLST-DS ngày 17 tháng 10 năm 2019, về tranh chấp đòi tài sản,
theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xsố 106/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn ông A, sinh năm 1963; địa chỉ: I đường HLK, Phường
I, Quận O, Thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện hợp pháp là ông D, đại
diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 13 tháng 6 năm 2022); địa chỉ:
NKKN, phường VTS, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh, (có mặt);
2. Bị đơn Công ty B (tên cũ: Công ty NT); địa chỉ: , Phường Y,
quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt);
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Công ty C (tên cũ: Công ty ML (TNHH); địa chỉ: R, tZ, ấp E,
BS, huyện LT, tỉnh Đồng Nai; Người đại diện hợp pháp Q, đại diện theo
pháp luật công ty; địa chỉ: Khu G, phường TC, thành phố BN, tỉnh Bắc Ninh,
(có đơn đề nghị vắng mặt);
- H, sinh năm 1982; địa chỉ: HLK, Phường R, Quận E, Thành phố
Hồ Chí Minh, (có đơn đề nghị vắng mặt);
-2-
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 6 năm 2019 và trong quá trình tham
gia t tụng tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 28 tháng 9 năm 2010, nguyên đơn Chi nhánh ML tại Đồng Nai
hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng số 020/HĐGV-2010, về việc nguyên đơn
đồng ý góp vốn để đầu xây dựng hoàn chỉnh sở hạ tầng kỹ thuật Dán
Khu dân - nhà hàng - khách sạn LA, huyện LT, tỉnh Đồng Nai theo quy hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai pduyệt, đối tượng hợp đồng góp
vốn nền đất số 21, hiệu A2, quy cách 5m x 21m, đường D2, diện tích
109m
2
với tổng giá trị là 490.500.000 đồng. Phương thức thanh toán được chia
làm 7 đợt, thời gian giao nền nhà không quá 12 tháng kể từ ngày hợp đồng góp
vốn đầu tư có hiệu lực và nguyên đơn hoàn tất các đợt góp vốn.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã nhiều lần giao tiền trực
tiếp cho Công ty ML chi nhánh tại Đồng Nai theo các phiếu thu ngày 28 tháng
9 năm 2010, ngày 28 tháng 10 năm 2010, ngày 29 tháng 11 năm 2010, ngày 20
tháng 02 năm 2011, ngày 28 tháng 3 năm 2011. Việc giao dịch giữa nguyên
đơn Chi nhánh Công ty ML tại Đồng Nai không xung đột về quyền
nghĩa vụ. Do vậy, trong vụ án này nguyên đơn không có bất cứ yêu cầu gì đối
với Công ty ML.
Tuy nhiên, do cùng ngày 28 tháng 9 năm 2010, Công ty CP NT (được
Chi nhánh Công ty TNHH ML tại Đồng Nai ủy quyền thực hiện một số công
việc theo phạm vi ủy quyền) đã thu của nguyên đơn số tiền 70.000.000 (bảy
mươi triệu) đồng là tiền hệ số đường nền của dự án Lộc An. Việc thu tiền của
bị đơn thiệt thòi quyền lợi của nguyên đơn theo hợp đồng kết giữa
nguyên đơn với Chi nhánh Công ty MLtại Đồng Nai, nguyên đơn không
nghĩa vụ phải thanh toán cho Chi nhánh Công ty MLtại Đồng Nai hoặc Công
ty NT số tiền nêu trên. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả cho
nguyên đơn số tiền 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng. Ngoài ra, nguyên đơn
không có bất cứ yêu cầu nào khác.
Bị đơn ng ty NT đã được Tòa án tng đạt hợp lệ các văn bản tố tng
gồm: Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự; thông báo phiên họp về
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết
quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa, nhưng
vẫn không có mặt và không nộp (gửi) cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
đối với yêu cầu của người khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo.
Người có quyn li, nghĩa v liên quan Công ty VTML (sau đây viết
tắt là Công ty Ml) có ông VG đại diện trình bày: Công ty Ml là chủ đầu tư Dự
án Khu dân cư Thương mại, Nhà hàngKhách sạn tại xã LA, huyện LT, tỉnh
Đồng Nai. Ngày 19 tháng 9 năm 2010 và tiếp đến ngày 17 tháng 12 năm 2010,
Công ty Mỹ Long giấy ủy quyền số 006/2010/UQ-ML về việc ủy quyền cho
chi nhánh Công ty ML tại Đồng Nai (sau đây gọi tắt Chi nhánh Đồng Nai)
được toàn quyền đầu kinh doanh dự án cụm dân nhà hàng khách
sạn tại xã Lộc An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
-3-
Ngày 03 tháng 01 năm 2011, Chi nhánh Đồng Nai kết hợp đồng dịch
vụ môi giới độc quyền dự án số 001/2011/HĐMG-CNML hợp đồng y
quyền năm 2011 với Công ty NT (sau đây gọi tắt là Công ty Nt). Theo đó, Chi
nhánh Đồng Nai đồng ý giao cho Công ty Nt thực hiện môi giới độc quyền
phân phối dự án Aquamarine Town, Công ty ML hoặc Chi nhánh Đồng Nai
không cho phép hay ủy quyền cho Công ty Nt thu tiền hệ số đường của khách
hàng góp vốn (trong hợp đồng không điều khoản nào quy định Công ty Nam
Tiến được thu hệ số đường). Vì vậy, trong vụ án này Công ty ML không có bất
cứ yêu cầu nào không trách nhiệm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà H trình bày: Bà là vợ của
ông A, ông A giao dịch với Công ty NT không liên quan gì đến số tiền
ông A giao dịch tiền nhân ông A. Nay ông A đơn khởi kiện đối với
Công ty NT không có ý kiến và không có yêu cầu gì.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng một số nội dung quy định tại Điều
48 Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án; việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng xét xử, thư ký đã
tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm
vụ án; việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự: Đối
với nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án đến nay đã thực hiện đúng các quy định tại
Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự, đối với bị đơn từ khi thụ lý vụ án đến
nay không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng
dân sự, đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng c
quy định tại Điều 70, Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ các điều 163, 164,
169 Bộ luật dân sự năm 2005, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, bị đơn phải chịu án phí có giá ngạch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục t tụng:
Bị đơn đã được triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không sự kiện bất khả kháng. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công
ty ML và H đơn đề nghị vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo
quy định pháp luật.
-4-
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ tranh chấp trong vụ án là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Căn
cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
[3] Về yêu cầu ca đương sự:
[3.1] Xét: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết đối với
Hợp đồng góp vốn đầu xây dựng Dán Khu dân cư, nhà hàng, khách sạn
LA, huyện LT số 020/HĐGV/2010 ngày 28/9/2010 được kết giữa Chi nhánh
Công ty ML và ông A. Do vậy, Tòa án không xem xét, giải quyết đối với Hợp
đồng góp vốn đầu tư xây dựng giữa ông A và Chi nhánh Công ty ML.
[3.2] Nguyên đơn yêu cầu Công ty NT trả lại tiền hệ số đường, Hội đồng
xét xử xét thấy: Căn cứ phiếu thu (không số) ngày 28/9/2010 do Công ty NT
xuất thể hiện Công ty NT đã thu của nguyên đơn tiền hệ số đường 70.000.000
(bảy mươi triệu) đồng.
Tại hợp đồng dịch vụ vấn môi giới độc quyền dự án Aquamarine Town
(dự án 769) s 001/2010/HĐDVTV-CNML ngày 15/9/2010, hợp đồng ủy
quyền ngày 04/01/2011 được ký kết giữa Chi nhánh Công ty ML với Công ty
NT và Hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng Dự án Khu dân , nhà hàng, khách
sạn LA, huyện LT số 020/HĐGV/2010 ngày 28/9/2010 được kết giữa Chi
nhánh Công ty ML ông A đều không thể hiện nội dung Công ty NT được
thu tiền hệ số đường. Lời trình bày của đại diện theo pháp luật của Công ty ML
cũng xác định không ủy quyền cho Công ty NT thu tiền hệ số đường của khách
hàng. Về phía Công ty NT trong quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện, đã không
có mặt để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Xét thấy Công ty NT đã tý thu tiền hệ số đường của khách hàng khi
không được được ủy quyền hoặc có sự thỏa thuận của các bên, vì vậy cần buộc
Công ty NT phải hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 70.000.000 đồng theo yêu
cầu của nguyên đơn là có cơ sở.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật co quy định khác.
[3.3] Về thời gian trả: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền u trên
làm một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật. Xét thấy, do bị đơn
chiếm dụng số tiền nêu trên của nguyên đơn đã lâu, nên nguyên đơn yêu cầu b
đơn trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ, nghĩ nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận,
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm là: 70.000.000 đồng x 5% =
3.500.000 đồng;
-5-
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm được hoàn lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.750.000 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ pTòa án số AA/2018/0014390 ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Chi cục
Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố H Chí Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 4, Điều 169 của Bộ luật dân sự năm 2005; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 Luật
Thi hành án dân sự, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ca ông A, buộc Công ty NT phải trcho ông A số
tiền hệ số đường đã thu là 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng. Trả làm một lần
ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông A đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật co quy định khác.
2. Về án phí dân sự thẩm: Công ty NT phải chịu án phí 3.500.000
(ba triệu năm trăm ngàn) đồng;
Ông A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 1.750.000 (một triệu bảy trăm năm mươi ngàn) đồng, theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0014390 ngày 26
tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành ánn sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa, được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết.
-6-
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND Q. Bình Thạnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS Q. Bình Thạnh;
- TANND TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Linh Phượng
Tải về
Bản án số 551/2025/DS-ST Bản án số 551/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 551/2025/DS-ST Bản án số 551/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất