Bản án số 43/2022/DS-ST ngày 20/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2022/DS-ST ngày 20/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 43/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 43/2022/DS-ST
Ngày: 20-9-2022
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản giữa bà H với
ông T, bà N.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lý Đông Hòa
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Thơ
Ông Ngô Phúc
-Thư phiên a: Phạm Thị Kim Sơn Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa:Cao Thị Thu Hồng Em Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2022, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 28/2022/TLST-DS ngày 11 tháng 3
năm 2022 về Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản theo Quyết định Đưa vụ án ra
xét xử số 159/2022/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2022 Quyết định
Hoãn phiên tòa số 157/2022/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2022 giữa các
đương sự:
1.Nguyên đơn: Bà L L H, sinh năm 1964
CMND số 350486297 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 30-5-2020
Nơi cư trú: Tổ 10, ấp H T, xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang.
Có mặt tại phiên tòa.
2.Bị đơn: 1/ Ông N T T, sinh năm 1984
CMND số 351690039 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 03-5-2018
Có mặt tại phiên tòa
2/ Bà B T N, sinh năm 1984
CMND số 351497257 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 08-5-2018
Vắng mặt tại phiên tòa
2
i cư trú: Tổ 10, ấp H T, xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 13-12-2021 tại phiên tòa, nguyên đơn L L H
trình bày: Do chỗ quen biết hàng xóm cách nhau 1 căn nhà, N bán thuốc
tây, ông T là giáo viên nên:
Vào ngày 18-5-2021, bà có cho bà B T N vay 50.000.000đ (năm mươi triệu
đồng), lãi suất thỏa thuận 2%/tháng, thời hạn vay 2 tháng, khi vay không làm
biên nhận do chỗ quen biết. N đóng lãi được 2 tháng, sau đó thì nợ tiền lãi
cũng không trả lại vốn vay.
Vào ngày 09-8-2021, bà cho ông N T T B T N vay 200.000.000đ
(hai trăm triệu đồng), lãi suất thỏa thuận 2%/tháng, thời hạn vay là 2 tháng, mục
đích vay tiền để xây nhà, khi vay có lập “Hợp đồng cho nhân vay tiền” có
ông T, N tên xác nhận nợ. Ông T N đóng lãi được 2 tháng, sau đó
thì nợ tiền lãi cũng không trả lại vốn vay.
Nay bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xem xét buộc ông N T
T và bà B T N trả lại cho bà vốn vay là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng).
xin rút lại yêu cầu ông T N trả lại vốn vay 50.000.000đ (năm
mươi triệu đồng) của khoản vay ngày 18-5-2021 yêu cầu tính lãi của khoản
vay ngày 09-8-2021.
Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án
nhiều lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải cho bị đơn B T N, nhưng N vẫn không gửi văn bản
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp
chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải.
Ngày 24-6-2022 ngày 30-6-2022, Tòa án đến nhà để ghi lời khai của
B T N, nhưng bà N vắng mặt tại nhà. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến
của bị đơn bà N.
Tại Bản tự khai ngày 10-01-2022 tại phiên tòa, bị đơn ông N T T trình
bày: Vợ ông là B T N chơi qua lại với L L H tình nghĩa xóm ng, hay
thường xuyên lại nhà ông chơi. Trong thời gian qua lại quen biết nhau giữa bà N
và bà H có hỏi mượn tiền và chơi số với nhau rất nhiều lần, mỗi lần chơi lên đến
hàng chục triệu, ông hoàn toàn không hay biết. Có lần bà H lại nhà ông nói bà N
là có bà chị cho mượn số vốn làm ăn là 200.000.000 đồng, yêu cầu có người làm
chứng xác nhận thì chị mới cho mượn, nên bàn tính với N. Do tin tưởng
tình nghĩa nên đồng ý xác nhận nhân chứng. Sau đó bà N vỡ nợ thì H nói
bà N hỏi vay số tiền 200.000.000 đồng với lãi suất 10%/tháng trả lãi
được 2 tháng. Nói sửa chữa nhà không đúng yêu cầu ông phải trả lại số
tiền trên. Ông thương lượng với H với stiền trên hứa strả ttừ sau
này, hiện tại thì không . Hiện tại ông bán nhà đất trả hết cho người ta, ông
không còn tài sản để trả cho H, rất mong tòa án giải quyết cho ông. Tại
3
phiên tòa ông đồng ý trả dần mỗi tháng 500.000 đồng kể từ ngày 01-01-2023
cho đến khi hết nợ.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát
biểu quan điểm như sau:
1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét
xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.
2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả lại
nguyên đơn vốn vay 200.000.000 đồng. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của
Hoa yêu cầu ông T, N trả lại Hoa vốn vay 50.000.000 đồng của khoản
vay ngày 18-5-2021 yêu cầu tính lãi của khoản vay ngày 09-8-2021. Bị đơn
phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vthủ tục tố tụng: Đối với bị đơn B T N, Tòa án đã tống đạt hợp lệ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa. Bị đơn N vẫn
vắng mặt không do. Căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ Luật Ttụng
Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối
với bị đơn bà N.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện. Đối chiếu
quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 26 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điều
463 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì vụ án quan hệ pháp luật tranh chấp
hợp đồng vay tài sản.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ địa chỉ bị đơn. Đối chiếu với quy
định của pháp luật tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[5] Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ “Hợp đồng cho nhân vay tiền ngày
09-8-2021 do nguyên đơn cung cấp được bị đơn thừa nhận. Ngày 13-12-2021,
nguyên đơn khởi kiện. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 429; Điểm
d khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; khoản 1, 2 Điều 184 của Bộ
Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện (Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng 03 năm, kể từ ngày
người quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm).
[6] Về nội dung giải quyết yêu cầu của đương sự:
Căn cứ “Hợp đồng cho nhân vay tiền ngày 09-8-2021 do nguyên đơn
cung cấp được bị đơn thừa nhận;
Căn cứ đơn khởi kiện ngày 13-12-2021;
4
Căn cứ Bản tự khai của bị đơn ông N T T ngày 10-01-2022,
Từ căn cứ trên sở kết luận, vào ngày 09-8-2021 giữa nguyên đơn
H bị đơn ông T, bà N xác lập hợp đồng vay tài sản với số tiền vay
200.000.000 đồng; thời hạn vay từ ngày 09-8-2021 đến ngày 09-10-2021,
thỏa thuận tính lãi, nhưng không thỏa thuận lãi suất; mục đích vay tiền xây
nhà; khi vay có lập “Hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 09-8-2021 có ông T,
N tên xác nhận nợ. Quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn ông T xác
nhận chữ tên viết tên trong “Hợp đồng cho nhân vay tiền ngày 09-8-
2021 của ông T N; tuy nhiên ông T cho rằng chỉ tên người làm
chứng; ông T thương lượng với H với số tiền trên là hứa sẽ trả từ từ sau
này; tại phiên tòa ông T đồng ý trả dần mỗi tháng 500.000 đồng kể từ ngày 01-
01-2023 cho đến khi hết nợ, bà H không đồng ý dẫn đến phát sinh tranh chấp.
Xét Hợp đồng vay tài sản được xác lập ngày 09-8-2021, giữa nguyên đơn
với bị đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 463 của Bộ Luật Dân
sự năm 2015, thì hợp đồng hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn bị đơn đã
tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức, chủ thể, nội dung; không trái
đạo đức xã hội. Do đó, hợp đồng vay tài sản trên có hiệu lực pháp luật.
[6.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn:
[6.1.1] Đối với yêu cầu trả lại vốn vay: Do hợp đồng vay tài sản trên
hiệu lực pháp luật và đây là hợp đồng vay kỳ hạn; nguyên đơn đã giao đủ tiền
cho bị đơn, đến hạn trả nợ bị đơn không trả lại vốn vay cho nguyên đơn. Nay
nguyên đơn yêu cầu nhận lại vốn vay. Tại Bản tự khai ngày 10-01-2022, bị
đơn ông T trình bày có thương lượng với bà H với số tiền trên là hứa sẽ trả từ từ
sau này và tại phiên tòa ông T đồng ý trả dần mỗi tháng 500.000 đồng kể từ
ngày 01-01-2023 cho đến khi hết nợ. Xét quan hệ tranh chấp trên b đơn
người lỗi đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trả lại vốn vay khi
đến hạn. Việc vi phạm này ít nhiều làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều 463,
465, 466 Điều 470 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của nguyên
đơn được nhận lại một lần vốn vay 200.000.000 đồng là sở, nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6.1.2] Đối với việc nguyên đơn bà H xin rút lại yêu cầu bị đơn ông T và bà
N trả lại vốn vay 50.000.000 đồng của khoản vay ngày 18-5-2021 yêu cầu
tính lãi của khoản vay ngày 09-8-2021: Tại phiên tòa nguyên đơn xin rút lại một
phần yêu cầu khởi kiện. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều
244 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xxem xét đình chỉ xét xử đối
với yêu cầu ông T N trả lại cho H vốn vay 50.000.000 đồng của khoản
vay ngày 18-5-2021 và yêu cầu tính lãi của khoản vay ngày 09-8-2021.
[6.2] Xét yêu cầu của bị đơn ông N T T cho rằng không vay tiền của
nguyên đơn, nhưng N vay nên yêu cầu được trả dần mỗi tháng 500.000
đồng kể từ ngày 01-01-2023 cho đến khi hết n: Ông T cho rằng chỉ tên
5
người làm chứng; ông T thương lượng với H với số tiền trên hứa sẽ trả
từ từ sau này, tại phiên tòa bị đơn ông T yêu cầu được trả dần mỗi tháng
500.000 đồng cho đến khi hết nợ, không được nguyên đơn chấp nhận. Hội đồng
xét xử xét thấy N vay tiền nhằm mục đích xây nhà, tuy ông T chỉ tên
người làm chứng, nhưng đây khoản nợ chung do phục vụ nhu cầu thiết yếu
của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại
Các Điều 463, 464, 465, 466, 467, 468 470 của Bộ Luật Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 27 Khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014,
thì yêu cầu của bị đơn ông T không sở nên không được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 147
của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Toà
án.
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên nguyên đơn không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Do buộc bđơn nghĩa vụ trả lại nguyên đơn 200.000.000 đồng, nên bị
đơn phải chịu 10.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271
và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự,
Nguyên đơn H, bđơn ông T mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (20-9-2022).
Bị đơn bà N vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 184; khoản 2 Điều 244; Các Điều 227, 228,
266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;
Các Điều 429, 463, 465, 466, 468, 470 Điểm d khoản 1 Điều 688 của Bộ
Luật Dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 27 Khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-
12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Nghị quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm,
6
Xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà L L H.
[2] Buộc bị đơn ông N T T và bà B T N phải trả cho nguyên đơn L L H
số tiền còn nợ là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng).
[3] Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, n
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[4] Đình chỉ xét xử yêu cầu của nguyên đơn L L H đối với yêu cầu ông
N T T và B T N trả lại cho H vốn vay 50.000.000 đồng của khoản vay
ngày 18-5-2021 và yêu cầu tính lãi của khoản vay ngày 09-8-2021.
[5] Về án phí:
Hoàn trả cho nguyên đơn L L H 6.250.000đ (sáu triệu hai trăm năm
mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0003011 ngày 10-3-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang.
Bị đơn ông N T T B T N phải chịu 10.000.000đ (mười triệu đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn L L H; bị đơn ông N T T mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (20-9-2022).
Bị đơn B T N vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-Các đương sự (để thi hành);
-Viện Kiểm sát nhân dân huyện
Châu Thành;
-Chi Cục Thi hành án Dân sự
huyện Châu Thành;
-Phòng Kiểm tra Nghiệp vụ - Thi
hành án, Tòa án nhân dân tỉnh An
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Đông Hoà
7
Giang;
-Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 43/2022/DS-ST Bản án số 43/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất