Bản án số 181/2025/HC-ST ngày 16/10/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 181/2025/HC-ST ngày 16/10/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 181/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/10/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L. khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 181/2025/HC-ST
Ngày 16 - 10 - 2025
V/v Khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Ngọc Tâm.
Ông Bùi Thế Hòa.
- Thư phiên toà: Ông Hoàng Văn Việt - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Dương Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 10 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số: 89/2025/TLST-HC ngày 14/4/2025
về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2025/QĐXXST-HC ngày 29
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện:
1. Nguyễn Thị C; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A Đ, phường B, tỉnh Đắk Lắk.
2. Võ Thị Thanh L; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A Đ, phường B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện:Lê Thị Như Q;
Địa chỉ: Số G đường A, phường B, tỉnh Đắk Lắk (có đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Người bị kiện:
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đ;
Địa chỉ: Số D N, phường T, tỉnh Đắk Lắk.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ông Nguyễn Ngọc N Chức vụ:
Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Ủy ban nhân dân xã Q, tỉnh Đắk Lắk;
Địa chỉ: Số A H, xã Q, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Minh H Chức vụ: Phó Chủ tịch xã
(có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Văn phòng Đ Chi nhánh khu vực Cư M;
Địa chỉ: Số A H, xã Q, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
2. Ông Lý Phúc Q1;
Địa chỉ: Thôn C, xã Q, tỉnh Đắk Lắk (có đơn xin xét xử vắng mặt).
3. Ngân hàng TMCP X (E) Chi nhánh Đ Phòng G;
Địa chỉ: Số B P, phường B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Minh T Chức vụ: Giám đốc chi
nhánh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng, người khởi kiện
người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Ngày 17/10/1994, UBND huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay do UBND Q, tỉnh
Đắk Lắk thừa kế c quyền và nghĩa vụ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số: D0404504 cho ông Tống Văn T1 đối với thửa đất số 60, 107, 174 ngày
04/02/2021, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ (nay là Sở Nông nghiệp và Môi
trường tỉnh Đ) cấp đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 231129
(sau đây viết tắt Giấy chứng nhận số CY 231129) cho ông Tống Văn T1 đối
với thửa đất số 4 (cũ 17), tờ bản đồ số 52 (cũ 5), mục đích sử dụng là 400m
2
đất ở
1451,1m
2
đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay
là xã Q, tỉnh Đắk Lắk).
Năm 2022, Nguyễn Thị C bà Thị Thanh L nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên được Văn phòng đăng đất đai tỉnh
Đ Chi nhánh khu vực Cư M chỉnh lý ngày 20/5/2022.
Trong quá trình Nguyễn Thị C Thị Thanh L làm thủ tục cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên tại UBND C,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk tngày 05/03/2025, UBND xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
ra thông báo số 39/UBND- ĐCXD về việc xử hồ của Nguyễn Thị C
bà Võ Thị Thanh L với nội dung:
“Thửa đất số 6 (cũ 17), tờ bản đồ số 52 (cũ 5), tại C, huyện C, tỉnh Đắk
Lắk Nguyễn Thị C Thị Thanh L đnghị Cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì qua kiểm tra xác minh hiện trạng sử dụng đất của bà
3
Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L đang sử dụng thửa đất theo bản đồ địa chính
mới thửa đất số 6, tờ bản đồ số 52, diện tích 1042.3 m2 (thuộc một phần thửa
đất cũ số 5, tờ bản đồ cũ số 17).
Kiểm tra sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất
cũ số 5, tờ bản đồ số 17, được cấp giấy CNQSD đất cho ông Lý Phúc Q1.
Như vậy, Giấy CNQSD đất số CY 231129,cho thửa đất số 4, tờ bản đồ số 52,
biến động cho Nguyễn Thị C Thị Thanh L không đúng với hiện
trạng đất thực tế. Bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L hiện đang sử dụng thửa
đất theo bản đđịa chính mới thửa đất s6, tờ bản đồ số 52 (thuộc một phần
đất số 5, tờ bản đồ số 52 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông Lý Phúc Q1).
Đồng thời, giấy CNQSD đất số CY 231129, thửa đất số 4, tờ bản đồ số 52,
đã cấp cho Nguyễn Thị C Thị Thanh L cấp sai vị trí so với hiện
trạng đất đang sử dụng Giấy chứng nhận số BO 432268 được UBND huyện C
cấp ngày 08/07/2013, đối với thửa đất số 5, tờ bản đồ số 17, được cấp giấy
CNQSD đất cho ông Phúc Q1 cấp sai vị trí không đúng với hiện trạng đất
thực tế đang sử dụng đất. Do đó, hồ sơ của Bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh
L chưa đủ cơ sở để giải quyết.”
Như vậy, Giấy chứng nhận số CY 2311291 cấp ngày 04/02/2021 của Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận số BO 432268 được
UBND huyện C cấp ngày 08/07/2013, đối với thửa đất số 5, tờ bản đồ số 17, đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho ông Phúc Q1 trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Nguyễn Thị C Thị
Thanh L. Vì vậy, đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết:
- Hủy toàn bộ Giấy chứng nhận số CY 2311291 số vào sổ cấp GCN: CS-
10310, ngày 04/02/2021 của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đ, đối với thửa đất
số 4 (cũ 174), tờ bản đồ số 52 (cũ 14) của Bà Nguyễn Thị C Thị Thanh
L.
- Hủy toàn bộ Giấy chứng nhận số BO 432268 được UBND Huyện C cấp
ngày 08/07/2013, đối với thửa đất số 5, tờ bản đồ số 17, đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Phúc Q1. Buộc Sở Nông nghiệp Môi
Trường Tỉnh Đ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nguyễn Thị C
bà Thị Thanh L theo đúng vị trí, hiện trạng sử dụng trong đó gồm 400m
2
đất ở và 642,3 m
2
đất trồng cây lâu năm.
Tại bản tự khai ngày 28/5/2025, người bị kiện Sở Nông nghiệp Môi
trường tỉnh Đ trình bày:
Đối với hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi Giấy
chứng nhận) lần đầu của ông Tống Văn T2:
Ngày 19/7/1994, ông Tống Văn T2 làm đơn xin đăng cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với thửa đất số 60, 107 và 174; tờ bản đồ số 01 và 14; địa chỉ tại
C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Đến ngày 17/10/1994, ông Tống Văn T2 được
4
UBND huyện C cấp Giấy chứng nhận số D 0404504 đối với 03 thửa đất trên.
Ngày 25/9/2020, ông Tống Văn T2 thừa kế quyền sdụng đất theo Giấy chứng
nhận trên cho ông Tống Văn T1 (trong đó có thửa đất số 174; tờ bản đồ số 14, địa
chỉ tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1.575 m
2
; mục đích sdụng: đất
khu dân cư).
Đối với hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận của ông Tống Văn T1:
Ngày 11/11/2020, ông Tống Văn T1 làm đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận số D 0404504 đối với thửa đất số 174; tờ bản đồ số 14; địa chỉ tại C,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1.575m
2
; mục đích sử dụng: đất khu dân (từ
bản đồ sang bản đđịa chính mới). Đến ngày 04/02/2021, ông Tống Văn T2
được Sở T (nay là Sở N) cấp đổi Giấy chứng nhận số CY 231129 theo bản đồ địa
chính mới thửa đất s4; tờ bản đồ số 52; địa chỉ tại C, huyện C, tỉnh Đắk
Lắk; diện tích 1.851,1m
2
; mục đích sử dụng: đất 400m
2
, đất trồng cây lâu năm.
Hồ cấp đổi Giấy chứng nhận của ông Tống Văn T1 được thực hiện đồng loạt
theo Dự án tổng thể trên địa bàn huyện C gar. Đơn vtư vấn phối hợp với UBND
C lập hồ sơ, UBND C trách nhiệm kiểm tra xác nhận tại mục II đơn đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK), theo nội dung “Sự thay
đổi đường ranh giới thửa đất kể từ khi cấp GCN đến nay”.
- Căn cứ nội dung xác nhận của UBND Suê tại mục II đơn đề nghị cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK).
- Về thành phần hồ sơ: Đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T5 quy định về hồ sơ
địa chính;
- Về trình tự thủ tục đăng đất đai, cấp Giấy chứng nhận: Đảm bảo đúng
theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Đối với hồ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Tống Văn T1
cho bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L:
Năm 2022, ông Tống Văn T1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 4; tờ bản đồ số 52; địa chỉ tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích
1.851,1m
2
; mục đích sử dụng: đất 400m
2
, đất trồng cây lâu năm 1.451,1m
2
cho
Nguyễn Thị C Thị Thanh L (Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai
huyện C chỉnh lý biến động trên trang 3 Giấy chứng nhận số CY 231129 do Sở T
cấp ngày 04/02/2021 cho ông Tống n T1, sang n Nguyễn Thị C và
Thị Thanh L ngày 20/5/2022):
Về thành phần h sơ: Đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T5 quy định về hồ
địa chính.
Về trình tự thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đảm bảo đúng theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
5
Nguyên nhân phát sinh đơn khởi kiện vụ án hành chính của bà Nguyễn Thị C
và bà Võ Thị Thanh L:
Theo Công văn số 39/UBND-ĐCXD ngày 14/3/2025 của UBND C về
việc trả lời hồ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Nguyễn Thị
C Võ Thị Thanh L nội dung đơn khởi kiện vụ án hành chính của
Nguyễn Thị C Thị Thanh L ngày 17/3/2025. Thực tế hiện nay thửa đất
của bà Nguyễn ThC Võ Thị Thanh L đang sử dụng theo bản đđịa chính
mới thửa đất số 6; tờ bản đồ số 52; địa chỉ tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk;
diện tích 1.042,3m
2
không đúng với vị trí thửa đất do ông Tống Văn T1 chuyển
nhượng như trên.
Nguyên nhân: Do năm 1994, ông Tống Văn T2 đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với thưa dân số 174 tờ bản đồ số 14, địa chỉ tại C, huyện C,
tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1.575m
2
; thửa đất này thuộc quyền sử dụng của người
khác nên Giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất (theo Công
văn số 39/UBND-ĐCXD ngày 14/3/2025 của UBND xã C và đơn khởi kiện vụ án
hành chính của bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L gửi kèm).
Quan điểm của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đ về yêu cầu của người
khởi kiện:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Điều 76, Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai. Việc Sở Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận s
CY 231129, Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện C chỉnh biến động
trên trang 3 Giấy chứng nhận số CY 231129 cấp ngày 04/02/2021 cho ông Tống
Văn T1, sang tên bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L ngày 20/5/2022 là đúng
trình tự thủ tục quy định của pháp luật, trên sở thực hiện các quyền của người
sử dụng đất được xác lập tại các văn bản được chứng thực theo quy định của pháp
luật Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây được UBND huyện
M’gar cấp theo quy định của pháp luật. Sở Nông nghiệp Môi trường đnghị
Tòa án nhân tỉnh Đắk Lắk xem xét, giải quyết theo quy định.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ
Chi nhánh khu vực Cư M trình bày:
Đối với hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi Giấy
chứng nhận) lần đầu của ông Tống Văn T2:
Ngày 19/7/1994, ông Tống Văn T2 làm đơn xin đăng ký cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với thửa đất số 60, 107 và 174; tờ bản đồ số 01 và 14; địa chỉ tại
C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Ngày 17/10/1994, ông Tống Văn T2 được UBND
huyện C cấp Giấy chứng nhận số D 0404504 đối với 03 thửa đất trên. Ngày
25/9/2020, ống Tổng Văn T3 thừa kế quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận
trên cho ông Tống Văn T1 (trong đó thửa đất số 174; tờ bản đồ số 14; địa chỉ
tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1575m
2
; mục đích sử dụng: đất khu
dân cư). (Có hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu gửi kèm).
6
Đối với hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận của ông Tống Văn T1:
Ngày 11/11/2020, ông Tống Văn T1 làm đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận số D 0404504 đối với thửa đất số 174; tờ bản đồ số 14; địa chỉ tại C,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1575m
2
; mục đích sdụng: đất khu dân (từ
bản đồ sang bản đồ địa chính mới). Đến ngày 04/02/2021, ông Tống Văn T2
được Sở T (nay là Sở N) cấp đổi Giấy chứng nhận số CY 231129 theo bản đồ địa
chính mới thửa đất s4; tờ bản đồ số 52; địa chỉ tại C, huyện C, tỉnh Đắk
Lắk; diện tích 1851,1m
2
; mục đích sử dụng: đất 400m
2
, đất trồng cây lâu m
1451,1m
2
.
Hồ cấp đổi Giấy chứng nhận của ông Tống Văn T1 được thực hiện đồng
loạt theo Dự án tổng thể trên địa bàn huyện C. Sau khi đơn vị vấn đo đạc bản
đồ địa chính (đo theo hiện trạng), được sở T nghiệm thu; đơn vị vấn phối hợp
với UBND xã C lập hồ sơ, UBND xã C trách nhiệm kiểm tra xác nhận tại mục
II đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK), theo nội dung
“Sự thay đổi đường ranh giới thửa đất kể từ khi cấp GCN đến nay”.
- Căn cứ nội dung xác nhận của UBND Suê tại mục II đơn đề nghị cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK).
- Về thành phần hồ sơ: Đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T5 quy định về hồ
địa chính;
- Về trình tự thủ tục đăng đất đai, cấp Giấy chứng nhận: Đảm bảo đúng
theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Đất đai. (hồ sơ cấp
đổi GCN gửi kèm).
Đối với hồ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Tống Văn T1 cho
Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L:
Năm 2022, ông Tống n T1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 4; tờ bản đồ số 52; địa chỉ tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích
1851,1m
2
; mục đích sử dụng: đất 400m
2
, đất trồng cây lâu năm 1451,1m
2
cho
Nguyễn Thị C Thị Thanh L (Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai
huyện C chỉnh biến động trên trang 3 GCN số CY 231129 do Sở TNMT cấp
ngày 04/02/2021 cho ông Tống Văn T1 sang tên Nguyễn Thị C Thị
Thanh L ngày 20/5/2022):
- Về thành phần hồ sơ: Đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T5 quy định về hồ
địa chính.
- Về trình tự thủ tục đăng đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: Đảm bảo đúng theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
(Có hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi kèm).
7
Nguyên nhân phát sinh đơn khởi kiện vụ án hành chính của bà Nguyễn Thị C
và bà Võ Thị Thanh L:
Theo Công văn số 39/UBND-ĐCXD ngày 14/3/2025 của UBND xã C V/v
trả lời hồ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Nguyễn Thị C
Thị Thanh L nội dung đơn khởi kiện vụ án hành chính của Nguyễn
Thị CVõ Thị Thanh L ngày 17/3/2025. Thực tế hiện nay bà C và bà L đang
sử dụng đất theo bản đồ địa chính mới là thửa đất số 6; tờ bản đồ 52; địa chỉ xã C,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1042,3m
2
không đúng với vị trí thửa đất do ông
Tống Văn T1 chuyển nhượng.
Nguyên nhân: Do năm 1994, ông Tống Văn T2 đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với thửa đất số 174; tờ bản đồ số 14; địa chỉ tại C, huyện C,
tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1.575m
2
; thửa đất này thuộc quyền sử dụng của người
khác nên Giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất (Có Công
văn số 39/UBND-ĐCXD ngày 14/3/2025 của UBND xã C và đơn khởi kiện vụ án
hành chính của bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L gửi kèm).
Từ nội dung nêu trên, kính đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xem xét
giải quyết vụ việc theo thẩm quyền.
Tại bản tự khai ngày 29/5/2025, Ngân hàng TMCP X Chi nhánh Đ
Phòng G (E1) trình bày:
Vào ngày 05/05/2015, Ông Phúc Q1 đến trụ sở E Phan Chu T4 yêu
cầu được vay vốn với số tiền 0,6 tỷ đồng, mục đích Bổ sung vốn lưu động chăm
sóc cà phê, hồ tiêu và cây ăn trái.
Sau khi thẩm định thực tế, ngân hàng chúng tôi đã đồng ý cấp tín dụng 0,6 tỷ
đồng và nhận thế chấp bằng Quyền sử dụng đất:
+ Diện tích 2.590 m
2
đất (Trong đó: 400,0m
2
Đất ở, 2.190m
2
Đất trồng cây
lâu năm) tại C, Huyện C, tỉnh Đăk k theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất số BO 432268, do UBND huyện C, tỉnh Đăk Lăk cấp ngày 08/07/2013. Tại
Hợp đồng thế chấp số 143/2015/EIBBMT/PGDPCT HĐTC ngày 07/05/2015.
(Công chứng tại phòng Công chứng số 01 tỉnh Đăk Lăk, ngày 08/05/2015, số
001606) và các hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thế chấp.
Sau khi hoàn thành việc thế chấp và đăng giao địch đảm bảo, E đã tiến
hành giải ngân cho khách hàng 0,6 tỷ đồng theo Hợp đồng tín dụng số
1209LAV240140660 ngày 29/11/2024; Theo Khế ước nhận nợ số
1209LDS240000880 ngày 20/09/2024; 1209LDS240000981 ngày 29/11/2024.
Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng, E kính đề nghị
Tòa án xem xét dưới góc độ ngay tình của Ngân hàng. Các tài sản liên quan đến
tranh chấp trong vụ án này đang được đảm bảo cho dư nợ của ông Lý Phúc Q1 tại
Ngân hàng E, do đó Ngân hàng yêu cầu Tòa án không chấp nhận yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số BO 432268 do UBND Huyện C cấp ngày
08/07/2013 cho ông Phúc Q1. khi hủy sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng.
8
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Lý Phúc Q1 trình bày:
Tôi là chủ sở hữu thủa đất số 05, tờ bản đồ số 17 tại C, huyện C, tỉnh Đắk
Lắk (nay là Q, tỉnh Đắk Lắk). Thửa đất trên của tôi giáp với thửa đất số 04,
tờ bản đồ số 52 tại xã Q, tỉnh Đắk Lắk của bà Nguyễn Thị C Võ Thị Thanh
L. Thực tế hai bên không tranh chấp về ranh giới đất, việc đo đạc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước thực hiện. Nếu việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng với vị trí, diện tích thực tế đất hai bên
đang sử dụng thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xvà
những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham
gia tố tụng đã chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của Luật tố tụng hành
chính trong quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung:
Qua phân tích đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đại diện
Viện kiểm sát cho rằng: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều
193 Luật Tố tụng hành chính:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L về
việc: Hủy Giấy chứng nhận số CY 2311291 số vào số cấp GCN: CS-10310, ngày
04/02/2021 của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đ đối với thửa đất số 6 (cũ 17),
tờ bản đồ số 52 (cũ 5) của Bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L;
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BO 432268 được UBND huyện
C cấp ngày 08/07/2013, đối với thửa đất số thửa đất số 5, tờ bản đồ số 17 cho
ông Lý Phúc Q1.
Buộc Sở Nông nghiệp và Môi Trường tỉnh Đ cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho Bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L và ông Lý Phúc Q1 theo
đúng đối tượng, diện tích, hiện trạng sử dụng đất theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được kiểm tra,
xem xét tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến trình bày của
các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền: Nguyễn Thị C Thị Thanh L khởi kiện yêu
cầu:
- Hủy toàn bộ Giấy chứng nhận số CY 2311291 số vào sổ cấp GCN: CS-
10310, ngày 04/02/2021 của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đ, đối với thửa đất
số 4 (cũ 174), tờ bản đồ số 52 (cũ 14) của Bà Nguyễn Thị C và Thị Thanh
L.
9
- Hủy toàn bộ Giấy chứng nhận số BO 432268 được UBND Huyện Cưmgar
cấp ngày 08/07/2013, đối với thửa đất cũ số 5, tờ bản đồ s17, đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phúc Q1. Buộc Sở Nông nghiệp
Môi Trường Tỉnh Đ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nguyễn
Thị C Thị Thanh L theo đúng vị trí hiện trạng sử dụng trong đó gồm
400m
2
đất ở và 642,3 m
2
đất trồng cây lâu năm.
Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Luật Tố tụng hành chính a án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã thụ giải
quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng
hành chính.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 06/3/2025, Nguyễn Thị C Võ Thị
Thanh L làm hồ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 4 (cũ 174), tờ bản đồ số 52 (cũ 14) tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay
Q, tỉnh Đắk Lắk) thì được biết thửa đất của C, L bị cấp sai vị trí và chồng
lấn lên thửa đất số 05, tờ bản đồ số 52 của ông Phúc Q1. Do đó, ngày
12/5/2025, C và L khởi kiện vụ án hành chính vẫn còn trong thời kiện
kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính.
[3] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C Thị
Thanh L, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp GCN QSD đất:
Xét thủ tục cấp GCNQSD đất đối với 02 GCN QSD đất tại thửa đất số 04; tờ
bản đồ số 52; địa chỉ tại xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1851,1m
2
; mục
đích sử dụng: đất 400m
2
, đất trồng cây lâu năm 1451,1m
2
cấp cho ông Tống
Văn T1 (ngày 20/5/2022 chỉnh lý biến động chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị C
và bà Thị Thanh L) và thửa đất số 05, tờ bản đồ số 17 diện tích 2590m
2
tại
C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk cấp cho ông Lý Phúc Q1 đảm bảo đúng thẩm quyền,
trình tự, thtục theo quy định tại khoản 2 Điều 105, Điều 188 Luật đất đai 2013
Điều 70, Điều 79 Nghđịnh số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
[3.2] Xét việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 231129
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BO 432268, thấy rằng:
Tại Công văn số 39/UBND-ĐCXD ngày 14/3/2025 của UBND C, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk (nay là xã Q, tỉnh Đắk Lắk) xác định:
“Qua kiểm tra xác minh: Hiện bà Nguyễn Thị C Thị Thanh L đang
sử dụng thửa đất theo bản đồ địa chính mới thửa đất số 06, tbản đồ số 52,
diện tích 1042,3m
2
(thuộc một phần thửa đất cũ số 05, tờ bản đồ cũ số 17).
Kiểm tra sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất
số 05, tờ bản đồ số 17 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông Lý Phúc Q1.
10
Như vậy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 231129, thửa đất s04,
tờ bản đồ số 52 đã cấp cho Nguyễn Thị C Thị Thanh L không chính
xác so với vị trí thực tế đang sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã
cấp (bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L hiện nay đang sử dụng thửa đất theo
bản đồ địa chính mới là thửa đất số 06, tờ bản đồ số 52 mà thửa đất số 06, tờ bản
đồ số 52 này thuộc 01 phần thửa đất số 05, tờ bản đồ số 17 đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lý Phúc Q1.”.
Ngoài ra, tại các bản tự khai ngày 28/5/2025 của Sở Nông nghiệp Môi
trường tỉnh Đ bản tự khai ngày 16/6/2025 của Văn phòng Đ Chi nhánh khu
vực Cư M đều xác định:
“Thửa đất bà Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L đang sử dụng theo bản đồ
địa chính mới là thửa đất số 06, tbản đồ số 52; địa chỉ tại C, huyện C, tỉnh
Đắk Lắk; diện tích 1042,3m
2
không đúng với vị trí thửa đất do ông Tống Văn T1
chuyển nhượng như trên.
Nguyên nhân: Do năm 1994, ông Tống Văn T2 đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với thửa đất số 174, tờ bản đồ số 14; địa chỉ tại C, huyện C,
tỉnh Đắk Lắk; diện tích 1575m
2
; thửa đất này thuộc quyền sử dụng đất của người
khác nên Giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất.”.
Người quyền lợi nghĩa vliên quan ông Phúc Q1 cũng thừa nhận
giữa gia đình ông Q1 C, L không tranh chấp về ranh giới đất. Như
vậy, việc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đ cấp GCNQSDĐ sCY 231129
số vào sổ cấp GCN: CS- 10310, ngày 04/02/2021 đối với thửa đất số 4 (cũ 174),
tờ bản đồ số 52 (cũ 14) của Nguyễn Thị C Thị Thanh L việc
UBND huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay người thừa kế quyền, nghĩa vụ UBND
Q, tỉnh Đắk Lắk) đã cấp GCNQSDĐ số BO 432268 ngày 08/07/2013 đối với thửa
đất số 5, tờ bản đồ số 17 cho ông Phúc Q1 không đúng hiện trạng sử
dụng đất một phần bị sai đối tượng sử dụng đất. Đối chiếu với quy định tại
Điều 98, Điều106 Luật Đất đai 2013 thì yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện
Nguyễn Thị CVõ Thị Thanh L là có căn cứ cần chấp nhận.
[4] Đối với ý kiến của đại diện Ngân ng TMCP X Chi nhánh Đ, Phòng
G (E) Hội đồng xét xử xét thấy:
Giấy CNQSD đất số BO 432268 UBND huyện C, tỉnh Đắk Lắk cấp ngày
08/07/2013 đối với thửa đất số 5, tờ bản đồ số 17 cho ông Phúc Q1, hiện
nay đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP X Chi nhánh Đ - Phòng G. Quá
trình giải quyết vụ án, phía Ngân hàng không yêu cầu độc lập. Xét thấy, hợp
đồng thế chấp giữa ông Phúc Q1 với Ngân hàng đã được đăng bảo đảm tại
Văn phòng đăng đất đai Chi nhánh khu vực C M’Gar theo đúng quy định
của pháp luật. Do đó, khi ông Phúc Q1 được cấp lại GCNQSD đất mới theo
đúng hiện trạng sử dụng đất, các bên nghĩa vụ liên hệ với quan thẩm
quyền để làm thủ tục đăng thế chấp lại tài sản nhằm bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng.
11
Từ những phân tích và nhận định trên hội đồng xét xử xét thấy căn cứ
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C và bà Võ Thị Thanh L.
[5] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Nguyễn Thị C và Thị
Thanh L không phải chịu án phí hành chính thẩm. Sở Nông nghiệp Môi
trường tỉnh Đ; UBND xã Q, tỉnh Đắk Lắk phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Điều luật áp dụng: n cứ vào khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm
a khoản 2 Điều 116; điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 194; Điều 206; Điều 358
Luật tố tụng hành chính;
Căn cứ Điều 98; khoản 2 Điều 105; điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 106; Điều
188; Điều 204; Điều 209 Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Điều 70, Điều 76; Điều 79; khoản 5 Điều 87 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết về thi hành một
số điều của Luật đất đai 2013; Điều 10 Thông 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ T5;
Áp dụng khoản 2 Điều 32 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[2]. Tuyên xử:
[2.1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C Thị
Thanh L.
- Hủy toàn bộ Giấy chứng nhận số CY 2311291 đối với thửa đất số 4, tờ bản
đồ số 52 tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay Q, tỉnh Đắk Lắk); diện tích
1851,1m
2
do Sở Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 04/02/2021 cho
Nguyễn Thị CVõ Thị Thanh L.
- Hủy toàn bộ Giấy chứng nhận số BO 432268 đối với thửa đất số 5, tờ bản
đồ số 17 tại C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay Q, tỉnh Đắk Lắk); diện tích
2.590m
2
do UBND huyện C cấp ngày 08/07/2013 cho ông Lý Phúc Q1.
[2.2]. Về án phí hành chính sơ thẩm:
- Nguyễn Thị C Thị Thanh L không phải chịu án phí hành
chính thẩm, nên được nhận lại số tiền tạm ứng án pđã nộp 300.000 đồng
theo biên lai số 0000075 ngày 31/3/2025 tại Thi hành án tỉnh Đắk Lắk.
- Sở Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ và Ủy ban nhân n xã Q, tỉnh Đắk
Lắk mỗi đơn vị phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính sơ thẩm.
[3]. Về quyền kháng cáo: Các Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
12
án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa PT TANDTC tại ĐN;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Tuyết
Tải về
Bản án số 181/2025/HC-ST Bản án số 181/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2025/HC-ST Bản án số 181/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất