Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 41/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10- PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Bà Vũ Thị Vân Hồng
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Hoàng Văn Khảm;
- Nguyn Thị Hằng.
Thư phiên toà: Ông Nguyễn Việt Anh, Thư Toà án nhân dân khu
vực 10- Phú Thọ.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 10- Phú Thọ tham gia phiên
tòa: Ông Hoàng Minh Đoàn, Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân khu vực 10- Phú Thọ
t xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2025/TLST - HNGĐ ngày 13 tháng 8
năm 2025 về tranh chấp n nn và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
số: 93 /2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2025, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 2000; địa ch: Khu 3 T, xã Y,
tỉnh P Thọ, mặt.
Bị đơn: Anh Nguyn Phi H, sinh năm 1994; địa chỉ: Khu 3 T, Y, tỉnh Phú
Th, vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin đ ngày 5/8/2025 và nhng li khai trong quá tnh làm
vic cũng như tại phn tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình y:
V quan h hôn nn: Chị và anh Nguyễn Phi H kết hôn ngày 03/5/2019 và
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân th trấn Yên Lạc, huyn n Lc, tnh
Vĩnh Phúc (nay n Lạc, tnh Phú Th). Sau khi kết hôn chị về sống chung
cùng gia đình anh H tại khu 3 Tiên Yên Lc. Q trình chung sng ban đu tình cảm
v chng bình thường, sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, u thuẫn mchồng ng dâu. u thuẫn
đỉnh điểm anh H bỏ đi làm ăn xa từ tháng 6 năm 2022 còn chị đến tháng
12/2024 chị bỏ về nhà bố mđẻ Trung Nguyên, Yên Lạc. Hai vợ chồng ly
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 10- PHÚ TH
Bản án số:41/2025/HNGĐ-ST
Ngày 19 tháng 9 năm 2025
V/v tranh chấp n nhân và
gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
2
thân từ tháng 6 năm 2022 cho đến nay không quan tâm đến nhau. Nay xác
định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh H.
Về con chung: Vợ chồng chị 02 con chung cháu Nguyễn A,
sinh ngày 05 tháng 5 năm 2020 cháu Nguyễn V, sinh ngày 18 tháng 8
m 2021. Hiện nay, cháu V đang cùng chị còn cháu A đang cùng anh
H. Ly n chị xin tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục cháu V còn đồng ý để anh H
nuôi cháu Hà A. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sản, ng nợ, đất canh tác và công sức: Kng đ ngh Tòa án gii quyết.
Bị đơn anh Nguyn Phi H: Tòa án đã làm các thủ tục triệu tập hợp lệ
nhưng anh H vẫn vắng mặt không có lý do.
Đi diện Viện kiểm t nhân n khu vực 10- Phú Thọ phát biểu ý kiến:
Trong quá trình giải quyết v án, Thẩm phán, Hội đồngt xử, Thư phiên tòa đã
tuân theo đúng quy định của Bộ lut T tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đúng quy
định của Bộ lut T tụng dân sự, b đơn không thực hiện đúng quy đnh ca Bộ luật
T tụng n sự. Đ nghị Hội đồng xét xn cứ Điều 51, 56 của Luậtn nhân
gia đình xử: Chấp nhận yêu cầu khi kiện ca nguyên đơn. Về n nhân: cho chị
Nguyễn ThM đưc ly n anh Nguyn Phi H. V con chung: giao cháu Nguyễn
Hà A, sinh ngày 05 tháng 5 năm 2020 cho anh H chăm sóc nuôi dưỡng còn giao
cháu Nguyễn V, sinh ngày 18 tháng 8 năm 2021 cho chị M chăm sóc, nuôi
dưng, go dục. Hai bên không phải cp dưỡng nuôi con chung. V các vn đề kc:
không yêu cầu không xem t gii quyết. V án phí: ChM phi chịu theo quy định
ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu các tài liệu có trong h sơ v án được thẩm tra tại phiên
toà căn c vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hi đng t x nhận đnh:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị M đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Nguyn Phi H, anh H i trú tại xã Yên
Lạc, tỉnh Phú Thọ. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo
quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10- Phú Thọ theo quy định tại điểm a khoản
1Điều 35 và điểm a khoản 1Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ anh H, anh
H biết việc chị M m đơn xin ly hôn nhưng anh H không đến Tòa án để làm
việc cũng không thông báo chính quyền địa phương về việc thay đổi nơi cư
trú của mình. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H. Do vậy,
3
Tòa án xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M anh Nguyễn Phi H kết
hôn với nhau ngày 3/5/2019 trên sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn do
luật định nên quan hệ hôn nhân y là hợp pháp. Q trình chung sng do mâu
thuẫn vợ chồng không tiếng nói chung. Hai vchồng ly thân từ tháng 6 m
2022 cho đến nay không quan m gì đến nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, mặc dù anh H biết việc chị M đơn xin ly hôn
nhưng không hợp c không đến Tòa án để làm việc. Anh H nói với gia
đình là đồng ý ly hôn với chị M. Qua xác minh tại địa phương thể hiện anh H có
hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Tiên 3, xã yên Lạc, tỉnh Phú Thọ. Hiện tại anh chưa
chuyển khẩu đi đâu, từ năm 2022 anh H không chung sống cùng chị M còn anh
đi đâu làm địa phương không nắm được. Hi đồng xét xử thấy giữa chM
anh H không còn quanm, yêu thương, chămc nhau, điều đó chng tỏnh trng
hôn nhân gia ch M và anh H là trầm trọng, đi sống chung kng thểo dài, mc
đích hôn nn kng đt được n cần xử cho ch M anh H đưc ly hôn p
hợp vi quy định của Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị M c định vchồng chị 02 con chung cháu
Nguyễn Hà A, sinh ngày 05 tháng 5 năm 2020 cháu Nguyễn V, sinh ngày
18 tháng 8 m 2021. Hiện nay, cháu V đang cùng chị còn cháu A đang
cùng anh H. Ly hôn chị xin tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục cháu V còn đồng ý
để anh H nuôi cháu A. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét
thấy, yêu cầu của chị M hoàn toàn tự nguyện, hơn nữa hiện tại cháu V đang
cùng chị còn cháu Hà A đang cùng anh H. vậy, cần giao cháu V cho chị M
tiếp tục nuôi dưỡng, anh H tiếp tục nuôi ỡng cháu A. Hai bên không phải
cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.
[4] Về tài sản, công nợ, công sức đất canh tác: Chị M không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án anh H vắng mặt nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết trong vụ án y, khi các đương sự yêu cầu sẽ
xem xét giải quyết bằng một vụ án khác.
[5] Về án phí ly hôn thẩm: Chị M phải chịu theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 83 của Luật hôn nhân gia
đình; Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
4
14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về án
phí, lệ phí Tòa án, xử:
1.V quan h hôn nhân: Ch Nguyn Th M đưc ly hôn vi anh Nguyn Phi H.
2.Vcon chung: Giao cho ch Nguyễn Thị M được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo
dc cu cháu Nguyn V, sinh ngày 18 tháng 8 m 2021. Anh Nguyễn Phi H
được trc tiếp ni ng, go dục cháu Nguyễn A, sinh ngày 05 tháng 5 năm
2020. Hai bên không phải cp dưng nuôi con chung nhưng có quyền và nghĩa v
thăm nom con không ai được cn tr, y k kn.
3. Về án phí: Ch Nguyn Th M phi chu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
án phí sơ thẩm nhưng đưc tr300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai số 0001398 ngày 13 tháng 8 năm 2025 của Thinh án n s tỉnh P Thọ. Xác
nhận chị My đã np đ án ply hôn sơ thẩm.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyn kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 10- Phú Thọ;
- THADS tỉnh Phú Thọ;
-UBND xã Yên Lạc- Phú Thọ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Vân Hồng
5
6
Tải về
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất