Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 41/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Phạm Thị H xin ly hôn anh Phạm Đức H, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25 - 4 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Quách Văn Toản
Bà Phạm Thị Diệu
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Mỹ Duyên - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá tham
gia phiên toà: Ông Lê Anh Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2025/TLST-HNGĐ ngày
13 tháng 02 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 28/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số 26/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H; sinh năm: 1991; nơi cư trú: Thôn N, xã N,
huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Anh Phạm Đức H1; sinh năm: 1986; nơi cư trú: Làng Đ, xã K,
huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt chị H, anh H1. Chị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, anh H1 vắng mặt không có lý do lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10/02/2025 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Phạm Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Đức H1 kết hôn tự
nguyện, đăng ký ngày 27/6/2012 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện N, tỉnh Thanh
Hóa. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được khoảng 01 năm thì bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất
đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Ngoài ra, anh H1 chơi bời, không
chịu tu chí làm ăn. Hai bên gia đình đã hoà giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng
đã sống ly thân từ tháng 05/2022 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Nay chị
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị
được ly hôn anh H1.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Yến N, sinh ngày
11/10/2014 và cháu Phạm Nhật M, sinh ngày 15/3/2022. Hiện cả hai cháu đang ở
với chị H. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cả hai cháu. Không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Hiện nay, chị đang làm công nhân, thu nhập bình quân hằng tháng khoảng
10.000.000đ (Mười triệu đồng), chị đủ khả năng nuôi con.
Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Phạm Đức H1 để
làm bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị H
nhưng anh H1 không có mặt nên không có lời khai của anh H1 và các bên không
thống nhất được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); chị H đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh H1 không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt
cả hai bên đương sự theo quy định của BLTTDS. Về giao nhận, tống đạt văn bản
tố tụng Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82;
83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Đức H1. Giao cháu Phạm Yến N, sinh
ngày 11/10/2014 và cháu Phạm Nhật M, sinh ngày 15/3/2022 cho chị H trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi
con chung. Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Phạm Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm Đức H1, nơi cư trú tại
Làng Đ, xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại khoản 1
Điều 28; Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh H1 không có mặt nên Tòa
án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho
anh H1 theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh H1 đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh H1
đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được.
Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều
207 BLTTDS.
Chị Phạm Thị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Toà án đã triệu tập hợp
lệ anh Phạm Đức H1 lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên toà nhưng anh H1
vẫn vắng mặt mà không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt chị H, anh
H1.
[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị H và anh Phạm Đức H1 kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 27/6/2012 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là
hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng đã sống ly thân từ
tháng 05/2022 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Về phía anh H1, biết chị H
làm đơn xin ly hôn và Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập anh H1 lên làm việc để
anh H1 được bày tỏ quan điểm, ý kiến và nguyện vọng của mình nhưng anh H1
đều không có mặt, thể hiện anh H1 không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Điều đó chứng tỏ chị H, anh H1 đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ,
chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình xử cho chị H được ly hôn anh H1.
[3] Về con chung: Chị H và anh H1 có 02 con chung. Xét thấy, hiện tại cả
hai cháu đang ở với chị H. Cháu N có nguyện vọng muốn được ở với mẹ khi bố mẹ
ly hôn và muốn ở cùng em. Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự phát
triển ổn định về mọi mặt cho hai cháu, cũng như theo nguyện vọng của cháu N.
Chấp nhận yêu cầu của chị H: giao cả hai cháu cho chị H trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ý kiến của chị H, đây là sự tự
nguyện của chị H, anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản: Chị H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình;
các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 238; 271; 273 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản
1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Đức H1.
2. Về con chung: Chị Phạm Thị H và anh Phạm Đức H1 có 02 con chung là
cháu Phạm Yến N, sinh ngày 11/10/2014 và cháu Phạm Nhật M, sinh ngày
15/3/2022. Giao cả hai cháu cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh H1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản: Chị H không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm
ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số 0002516 ngày
13/02/2025. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.
Án xử công khai sơ thẩm. Chị H, anh H1 có quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện;
- UBND xã Nguyệt Ấn;
- Chi cục THADS huyện;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu HSVA; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm