Bản án số 41/2024/DS-PT ngày 14/03/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 41/2024/DS-PT ngày 14/03/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 41/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/03/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp giao dịch quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 41/2024/DS - PT
Ngày 14 - 3 - 2024
“V/v tranh chấp giao dịch chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Thúy Mai
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thu Hà
Ông Nguyễn Xuân Trọng
- Thư ký phiên t: Ông Nguyễn n Hùng - TToà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên tòa:
Bà Hoàng Thị Tuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 02 năm
2024 về việc “Tranh chấp giao dịch chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do bn án dân s sơ thẩm s 20/2023/DS ST Ngày 05 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 31/2024/QĐ-PT ngày 16 tháng 02
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn L, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn X, T,
huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Trần Văn L: Ông Nguyễn Văn H,
sinh năm 1980; địa chỉ: Số D, đường N, phường Đ, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Phúc.(Theo văn bản ủy quyền ngày 13/6/2022) (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1963 và bà Tạ Thị Q, sinh năm 1971;
đều địa chỉ: Thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Trần Văn C và bà Tạ Thị Q: Ông
Thành N, sinh năm 1993; địa chỉ: Văn phòng L1 Vĩnh Phúc - số C, đường N,
phường L, thành phố V, tỉnh Vĩnh Phúc. (Theo văn bản ủy quyền ngày
21/7/2022)(Có mặt).
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Ch Nguyn Th H1, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn X, xã T, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị H1: Ông Nguyễn Văn
H, sinh năm 1980; địa chỉ: Số D, đường N, phường Đ, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Phúc.(Theo văn bản ủy quyền ngày 22/6/2023) (có mặt).
- Chị Trần Thị Huyền T, sinh năm 1991;
- Chị Trần Thu P, sinh năm 1998;
Đều địa ch: Xóm T, xã U, huyện Đ, Thành phố Hà Ni.
Người đại diện theo ủy quyền của ch Trn Th Huyn T ch Trn Thu
P: Ông Lê Thành N; địa chỉ: Văn phòng L1 Vĩnh Phúc - Số C, đường N, phường
L, thành phố V, tỉnh Vĩnh Phúc. (Theo văn bản ủy quyền ngày 01/8/2023) (có
mặt).
4. Người kháng cáo: Người đi din theo u quyn của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 08/6/2022, những lời khai tiếp theo người đại
din theo y quyn của nguyên đơn anh Trần Văn L đng thờingười đại din
theo y quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Nguyn Th H1
ông Nguyễn Văn H trình bày: Hộ gia đình ông Trần Văn C chủ hợp pháp đối
với thửa đất số 82, tờ bản đồ số 32, diện tích: 1.371,9m
2
(Trong đó đất ở 300m
2
,
đất trồng cây lâu m 1.071,9m
2
); địa chỉ thửa đất: Thôn M, T, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CX 848753; svào sổ CS 02817 ngày 21/09/2020, đứng tên hộ
ông Trần Văn C. Đầu tháng 10/2020, anh Trần Văn L gia đình ông C có thỏa
thuận chuyển nhượng diện tích đất 250m
2
(Trong đó 100m
2
đất ở, 150m
2
đất
trồng cây lâu năm) với giá chuyển nhượng 3.950.000đ/1m
2
. Tổng giá trị chuyển
nhượng 987.500.000đ. Vị trí thửa đất các bên thỏa thuận chuyển nhượng
phía Đông giáp hộ ông Trần Quốc T1, phía Nam giáp đưng dân sinh, phía Tây
phía Bắc giáp phần đất còn lại của hộ ông Trần Văn C. Do ông C chú ruột
của anh L n hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, không lập hợp đồng. Ngay sau
khi thỏa thuận, anh L chuyển khoản tiền cho gia đình ông C, cụ thể như sau:
+ Ngày 17/10/2020, anh L chuyển khoản cho Tạ Thị Q số tiền
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng).
+ Ngày 19/10/2020, anh L tiếp tục chuyển khoản cho Tạ Thị Q số tiền
30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng).
+ Ngày 10/11/2020, anh L chuyển khoản cho ông Trần Văn C số tiền
450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đng).
+ Ngày 24/02/2021, anh L chuyển khoản cho ông Trần Văn C số tiền
450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đng).
Khoảng tháng 9/2021, chị H1 vợ anh L sang giao nốt cho ông C, Q
số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) còn lại theo như đã thoả thuận. Như
vậy, tổng số tiền vợ chồng anh L đã giao cho vợ chồng ông C là 1.000.000.000đ
(Một tỷ đồng chẵn). Sau đó, ông C giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho anh L đi làm thủ tục tách thửa tại n phòng đăng đất đai chi nhánh huyện
T. Ngày 12/4/2021, Văn phòng Đ chi nhánh huyện T đã xác nhận Mảnh trích đo
số 30 2021 Trích đo theo đề nghị ca hộ ông Trần Văn C. Theo mảnh trích đo
số 30 2021, phần diện tích dự kiến ông C thoả thuận chuyển nhượng cho
anh L số thửa 357, tờ bản đồ số 32, loại đất gồm: Đất tại nông thôn (ONT)
100m
2
, đất trồng cây lâu năm (CLN) 150m
2
.
Tuy nhiên sau khi thực hiện xong thủ tục tách thửa, do phải chờ chị Trần
Thu P con gái của ông C, Q đi làm xa chưa thể về được hợp đồng
chuyển nhượng, nên việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng anh L
gia đình ông C bà Q bị trì hoãn. Đến ngày 17/4/2022, bà Q có nhắn tin thông
báo cho anh L nói rằng không chuyển nhượng đất nữa. Nhận thấy, việc ông Trần
Văn C không thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng thoả
thuận đã vi phạm nghiêm trọng về sự thoả thuận của các bên cũng như quyền và
lợi ích hợp pháp của anh L. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án:
- Công nhận giao dịch dân sự giữa anh Trần Văn Lông Trần Văn C, bà
Tạ Thị Q về việc chuyển nhượng diện tích 250m
2
đt (trong đó 100m
2
đất ở,
150m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất số 357, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa
đất: thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Buộc ông Trần Văn C và Tạ Thị Q thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất diện tích 250m
2
đất (trong đó có 100m
2
đất ở, 150m
2
đất trồng
cây lâu năm) thuộc thửa đất số 357, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa đất: thôn X,
T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc cho anh Trần Văn L theo đúng quy định pháp luật.
Nếu Hội đồng xét xử tuyên bố giao dịch chuyển nhượng quyền sdụng đất
giữa anh L với ông C và bà Q vô hiệu thì đề nghị buc ông C và bà Q phi tr li
cho anh L ch H1 1.000.000.000đ (Một t đồng) tiền đã nhận bồi thường
500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) cho anh L và ch H1.
Người đại diện theo ủy quyền của b đơn ông Trần Văn C Tạ Thị Q
đồng thời người đại din theo y quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan chị Trần Thị Huyền T chị Trần Thu P là ông Thành N trình bày: Nguồn
gốc thửa đất số: 82, tờ bản đồ số 32, diện tích: 1371,9m
2
; địa chỉ thửa đất: Thôn
M, T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc của gia đình ông Trần n C, Tạ Thị Q
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CX 848753; số vào sổ CS 02817 ngày 21/09/2020, đứng tên hộ ông Trần Văn
C. Tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu m 2002,
hộ gia đình ông C và bà Q gồm 04 nhân khẩu: Chủ hộ ông Trần Văn C, vợ là
Tạ Thị Q và 02 con gái của ông C, bà Q là chị Trần Thị Huyền T và chị Trần Thu
P.
Khoảng tháng 10 năm 2020, anh Trần Văn L là cháu họ của ông C, Q
đặt vấn đề với Q về việc muốn mua một phần diện tích đất khoảng 200m
2
thuộc
thửa đất nêu trên. Nhưng hai bên vẫn chưa thoả thuận cụ thể về vị trí phần đất
chuyển nhượng, phần diện tích đất cũng như thống nhất về giá trị chuyển
nhượng. Sau khi đặt vấn đề muốn mua đất, anh L mượn Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nêu trên với lý do để kiểm tra về tính pháp lý của thửa đất, đ
tạo dựng lòng tin với ông C, bà Q, anh L đã chuyển khoản trước cho ông C, bà Q
số tiền 950.000.000đ (Chín trăm m mươi triệu đồng), sau khi hai bên thoả thuận
xong và ký hợp đồng thì sẽ chuyển khoản số tiền còn lại.
là cháu họ trong nhà nên Q tin tưởng và giao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nêu trên cho anh L, sau đó anh L lại tự ý đi làm thủ tục tách thửa đối
với một phần thửa đất mà không hề bàn bạc hay được sự đồng ý của ông C và bà
Q. Đến khi ông C Q đề nghị anh L hoàn trả lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì mới biết việc anh L đã tự ý đi tách thửa và ra mảnh trích đo địa chính
số 30-2021 “Theo đnghị của H2 ông Trần Văn C” do Văn phòng Đ chi nhánh T
cấp ngày 12/04/2021. Ông C Q không hề kết bất kì giấy tờ liên quan
đến việc tách thửa cũng n uỷ quyền cho bất kỳ nhân nào thực hiện việc tách
thửa đối với thửa đất nêu trên. Toàn bộ số liệu trong mảnh trích đo mà anh L tự ý
đi làm khác hoàn toàn so với ý định ban đầu hai bên nói chuyện về việc thoả thuận
chuyển nhượng đất. Sau khi phát hiện sự việc trên ông C và bà Q đã trao đổi với
anh L vviệc trả lại toàn bộ số tiền anh L đã chuyển khoản và chấm dứt việc thoả
thuận chuyển nhượng đối với thửa đất nêu trên, nhưng anh L lại đòi ông C và
Q phải bồi thường thêm một khoản tiền vì từ chối chuyển nhượng cho anh L.
Nay quan điểm của ông Trần Văn C và bà Tạ Thị Q không đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của anh L hai bên chưa thoả thuận cũng như kết bất kỳ giấy
tờ nào liên quan đến việc chuyển nhượng mt phần diện tích đất nêu trên. Ông C
Q đồng ý hoàn trả lại số tiền 950.000.000đ (Chín trăm m mươi triệu đồng)
đã nhận từ anh L. Đối vi s tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) ch H1 cho
rằng đã giao cho ông C, ông C và bà Q xác định không đưc nhn. Nếu Hội đồng
xét x tuyên b giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đt gia anh L vi ông
C và bà Q vô hiu thì đề ngh xem xét gii quyết hu qu ca giao dch dân s
hiệu theo quy định ca pháp lut.
Với nội dung v án như trên, ti bn án dân s sơ thẩm số 20/2023/DS-ST
ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc quyết định: Căn cứ vào các Điều 500, 502, khoản 1 Điu 407, khoản 2 Điu
117, Điều 119, Điều 129, khon 1, khon 2, khoản 4 Điu 131, khoản 2 Điều 468
ca B lut Dân s; khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165 B lut T tng dân s;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy đnh v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố giao dịch dân sự giữa anh Trần Văn Lông Trần Văn C, bà
Tạ Thị Q về việc chuyển nhượng diện tích 250m
2
đt (Trong đó có 100m
2
đất ở,
150m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất số 357, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa
đất: thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc là giao dịch dân sự vô hiệu.
2. Buc ông Trần Văn C và bà T Th Q thanh toán tr cho anh Trần Văn
L s tiền là: 1.000.000.000đ (Một t đồng).
K t ngày anh Trần Văn L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trần Văn
C bà Tạ Thị Q không tr hoc tr không đầy đủ s tin nêu trên, thì hàng tháng
ông C và bà Q n phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều
468 của B luật dân sự.
Ngoài ra bản án còn quyết đnh v án phí, chi phí tố tụng quyn kháng
cáo cho các đương sự.
Ngày 06 tháng 9 năm 2023 người đại din theo u quyn của nguyên đơn
kháng cáo không nhất trí với quyết định ca bản án thẩm. Đề ngh sửa án
thẩm theo hướng chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc đề ngh: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự. Không
chấp nhận kháng cáo của người đại din theo u quyn của nguyên đơn. Giữ
nguyên bn án dân s sơ thẩm s 20/2023/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2023 của
Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của người đi din theo u quyn
của nguyên đơn làm trong hạn luật định hp l đưc chp nhn.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của người khi kin thy rng:
V tính hp pháp ca giao dch chuyển nhượng chuyển nhượng quyn s
dụng đất: Anh Trần Văn L và ông Trần Văn C, bà Tạ Thị Q mối quan hệ
chú cháu trong họ hàng. Vì vậy khoảng tháng 10 năm 2020 hai bênthoả thuận
v vic chuyển nhượng quyn s dng mt phn ca thửa đất s 82, tờ bản đồ số
32, diện tích 1.371,9m
2
(Trong đó 300m
2
đất ở, 1.071,9m
2
đất trồng cây lâu
năm) địa chỉ tại: Thôn M, T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc đã đưc cp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ ông Trần Văn C Tuy nhiên hai bên ch
tho thun bng ming không th hin bằng văn bn.
Theo nguyên đơn hai bên thỏa thuận về vị trí phần đất chuyển nhượng
phía Đông giáp hộ ông Trần Quốc T1, phía Nam giáp đường dân sinh, phía Tây
phía Bắc giáp phần đất còn lại của hộ ông Trần Văn C, diện tích chuyn
nhưng là 250m
2
(Trong đó 100m
2
đất ở, 150m
2
đất trồng cây lâu năm) với giá
chuyển nhượng 3.950.000đ/1m
2
x 250 m
2
= 987.500.000đ. Sau đó ông C
giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh L đi làm thủ tục tách thửa tại
Văn phòng đăng đất đai chi nhánh huyện T. Ngày 12/4/2021, Văn phòng Đ chi
nhánh huyện T đã xác nhận Mảnh trích đo số 30 2021 Trích đo theo đnghị
của hộ ông Trần Văn C. Theo mảnh trích đo số 30 2021, phần diện tích dự kiến
ông C thoả thuận chuyển nhượng cho anh L số thửa 357, tờ bản đồ số 32,
diện tích 250m
2
gồm: Đất tại nông thôn (ONT) 100m
2
, đất trồng cây lâu m
(CLN) 150m
2
.
Phía b đơn không thừa nhn và cho rng gia hai bên vẫn chưa thoả thuận
cụ thể về vị trí phần đất chuyển nhượng, phần diện tích đất ở, cũng như chưa thống
nhất về giá trị chuyển nhượng.
Tuy nhiên căn cứ vào các tài liu thu thập được, li khai ca các đương sự
căn cứ xác định gia anh Trần Văn L vi ông Trần Văn C, bà T Th Q vic
giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất do đó anh L đã chuyển khoản số tiền
950.000.000đ cho ông C và bà Q, ông C và bà Q đã nhận số tiền trên.
Anh L khởi kiện yêu cầu công nhận giao dịch dân sự giữa anh L và ông C,
Q vviệc chuyển nhượng diện tích 250m
2
đất và buộc ông C Q thực hiện
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 250m
2
đất (trong đó 100m
2
đất ở, 150m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất số 357, tờ bản đồ số 32, địa
chỉ thửa đất: Thôn X, T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc cho anh L theo đúng quy
định pháp luật. Tuy nhiên, theo quy đnh ca Luật Đất đai năm 2013 Bộ lut
Dân s năm 2015 thì giao dịch chuyển nhượng quyn s dụng đất gia anh L và
ông C, bà Q đã vi phạm về điu kin hiu lc ca giao dch dân s v hình
thức, được quy định ti khoản 2 Điều 117, Điều 119, Điều 502 ca B lut Dân
s năm 2015.
Trong đó Điu 502 B lut Dân s quy đnh:“1. Hợp đồng v quyn s dụng đt
phải được lập thành văn bản theo nh thức phù hợp với quy đnh ca B lut này,
pháp lut v đất đai và quy định khác ca pháp lut có liên quan.
2. Vic thc hin hợp đồng v quyn s dụng đất phải đúng trình tự, thủ
tục theo quy định ca pháp lut v đất đai và quy đnh khác ca pháp luật có liên
quan”.
Như vậy, căn cứ vào những quy định nêu trên, thì giao dịch dân sgiữa
anh L và ông C, bà Q về việc chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích 250m
2
đất
không được lập thành văn bản, ông C, bà Q chưa bàn giao mc giưới đất cho anh
L, anh L chưa sử dụng đất vì vậy cấp thẩm xác định giao dịch dân sự trên
hiệu là có căn cứ.
V gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu: Do giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa anh L và ông C, bà Q giao dịch dân sự vô hiệu nên đ
giải quyết hậu quả pháp của giao dịch dân shiệu các bên phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo khoản 1, 2, 4 Điều
131 Bộ luật Dân sự. Anh L cho rằng ngoài số tiền chuyển khoản cho ông C, bà Q
950.000.000đ, v anh L ch H1 còn trc tiếp giao tin cho ông C, Q s
tiền 50.000.000đ nhưng anh L và chị H1 không chứng cứ chng minh. Do vy
ch căn cứ xác định anh L, ch H1 đã giao cho ông C, bà Q s tiền 950.000.000đ.
Về lỗi dẫn đến giao dịch dân sự hiệu nhận thấy trong giao dịch dân sự
này anh L ông C, bà Q đều có li vì hai bên đều không tuân th các quy định
v trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyn s dụng đất nên cần xác định hai bên
đều lỗi như nhau. Ông C, Q đã nhận của anh L, ch Q 950.000.000đ nên
phi hoàn tr cho anh L s tiền 950.000.000đ đã nhận còn phải bồi thưng mt
khon tin là 50% chênh lch gia giá tr quyn s dụng đất khi giao dch vi giá
tr quyn s dụng đt khi xét x sơ thẩm. Cụ thể: Theo kết qu định giá ti thi
đim xét x sơ thẩm diện tích đất hai bên có giao dch là: 250m
2
x 4.200.000đ/m
2
= 1.050.000.000đ, chênh lêch tài sn 1.050.000.000đ - 950.000.000đ =
100.000.000đ. Do cả hai cùng lỗi nên mỗi người phi chu ½ giá tr tài sn
chênh lch nên ông C Q còn phải bồi thường cho anh L 50.000.000đ tiền
chênh lch tài sn. Tng s ông C, Q phi thanh toán cho anh L, ch H1
1.000.000.000đ (Một t đồng) là có cơ sở.
Quá trình giải quyết vụ án anh L quan đim nếu tuyên b hợp đồng
hiu thì buộc ông C bà Q phải trả lại cho anh L ch H1 1.000.000.000đ (Một
t đng) tiền đã nhận bồi thường 500.000.000đ cho anh L ch H1. do
yêu cầu bồi thường 500.000.000đ là ngay sau khi giao dch thửa đất trên đã tăng
giá khoảng 6.500.000đ đến 7.000.000đ nên nếu giao dch thành công nguyên đơn
s được hưởng li. Nay giao dịch không thành công lỗi do ông C, bà Q gây
thit hại cho nguyên đơn nên nguyên đơn tm tính thit hi 500.000.000đ.
Nguyên đơn không ý kiến gì về kết quả định giá ti cấp sơ thẩm do thời đim
đó đất đã giảm giá. Xét thấy yêu cầu trên là không phù hợp, không có căn cứ nào
chứng minh nên không được xem xét.
Với các chứng cứ như trên nhận thấy kháng cáo của người đại din theo u
quyn của nguyên đơn không s nên không đưc chp nhn cn gi
nguyên bản án thẩm. Tuy nhiên cn rút kinh nghiệm đối vi cấp thẩm v
vic áp dụng Điều 129 B lut dân s năm 2015 trong phần quyết định ca bn
án không chính xác giao dịch chuyển nhượng quyn s dụng đất theo quy
định ca pháp luật có điu kin bt buc bằng văn bản nhưng các bên không giao
dch bằng văn bản, cấp phúc thm cần điều chnh li không áp dụng điều lut trên.
[3] Về chi phí tố tụng, án phí: Do yêu cu của nguyên đơn không được
chp nhận, nên nguyên đơn phi chu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định
giá tài sản s tin chi phí thc tế là 4.500.000đ.
Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận, nên nguyên
đơn phải chịu án phí dân s thẩm không giá ngch s tiền 300.000đ
300.000đ án phí dân sự phúc thm.
B đơn phi chu án phí giá ngạch v thc hiện nghĩa vụ v tài sn bi
thưng thit hi tng cộng 1.000.000.000đ, cụ thể: 36.000.000đ +
(1.000.000.000đ- 800.000.000đ x 3%) = 42.000.000đ.
[4] Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh tại phiên tòa là có căn
c cn chp nhn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khon 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Không chấp nhận kháng
cáo ca người đại din theo u quyn của nguyên đơn là ông Nguyn Văn H. Giữ
nguyên bản án dân s sơ thẩm số 20/2023/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2023 của
Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ vào các Điều 500, 502, khoản 1 Điều 407, khoản 2 Điều 117, Điều
119, khon 1, khon 2, khoản 4 Điều 131, khon 2 Điều 468 ca B lut Dân s;
khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điu 165 B lut T tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy đnh v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố giao dịch dân sự giữa anh Trần Văn Lông Trần Văn C, bà
Tạ Thị Q về việc chuyển nhượng diện tích 250m
2
đt (Trong đó có 100m
2
đất ở,
150m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất số 357, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa
đất: thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc là giao dịch dân sự vô hiệu.
2. Buc ông Trần Văn C và bà T Th Q thanh toán tr cho anh Trần Văn
L s tiền là: 1.000.000.000đ (Một t đồng).
K t ngày anh Trần Văn L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trần Văn
C bà Tạ Thị Q không tr hoc tr không đầy đủ s tin nêu trên, thì hàng tháng
ông C và bà Q n phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều
468 ca B lut dân s.
3.Về chi phí tố tụng, án phí: Anh Trần Văn L phi chịu 4.500.000đ (Bn
triệu năm trăm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản.
Xác nhận anh L đã nộp đủ.
Về án phí dân sự: Anh Trần Văn L phi chu 300.000đ án phí dân s
thm và 300.000đ án phí dân s phúc thẩm nhưng được tr vào s tin tm ng
án phí đã nộp là 300.000đ theo Biên lai thu tiền tm ng án phí s 0003118 ngày
03/10/2022 và Biên lai của thu tiền tạm ứng án phí số 0001296 ngày 20/9/2023
của Chi cc Thi hành án dân s huyện Tam Dương do ông Nguyễn Văn H np
thay anh Trần Văn L. Xác nhận anh L đã nộp đủ án phí.
Ông Trần Văn C T Th Q phi chu 42.000.000đ (Bốn mươi hai triệu
đồng) án phí dân s sơ thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti Điu 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chi cục THADS huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phạm Thị Thuý Mai
Tải về
Bản án số 41/2024/DS-PT Bản án số 41/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2024/DS-PT Bản án số 41/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất