Bản án số 409/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 409/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 409/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 409/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng góp hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ GẠO Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 409/2024/DSST
Ngày: 19/9/2024
V/v tranh chp: Hp đng góp hi
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Lil;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Kiều Phương.
2. Bà Nguyễn Thị Cẩm Giang.
- Thư phiên toà: Thị Mỹ Xuyên Thư Tòa án nhân dân
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại a án nn dân huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang t x công khai v án thụ số: 139/TLST-DS ny
19/4/2024 về tranh chấp “Hợp đồng p hụi. Theo Quyết định đưa ván ra
t xsố: 195/2024/QĐXXST-DS ny 21/8/2024 và quyết định hoãn phiên
a số: 240/2024/QĐST – DS ny 05/9/2024 giữac đương sự:
1. Nguyên đơn: Võ Thị L, sinh năm 1956;
Địa chỉ: ấp LPC, xã LHL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
+ Đại diện ủy quyền: Phạm Ngọc D, sinh năm 1972 (có đơn xin vắng
mặt)
Địa chỉ: ấp HG, xã MP, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1967;
Địa chỉ: ấp LPC, xã LHL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện ủy quyền: Nguyễn Thanh S, sinh năm 1976 (vắng mặt)
Địa chỉ: NTT, phường 10, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.
- Đoàn Phương Q, sinh năm 1967 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp LPC, xã LHL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Đoàn Phương Th, sinh năm 1996; (có đơn xin vắng mặt)
- Lê Thị Lan Ch, sinh năm 1995; (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp LPC, xã LHL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VÁN
* Ông Phạm Ngọc D đại diện ủy quyền của nguyên đơn Võ ThL trình
bày:
2
Ông Đoàn Phương Q Nguyễn Thị T vchồng làm chủ nhiều
dây hụi từ nhiều năm nay, bà Thọ có tham gia chơi hụi do ông bà làm chủ với tư
cách là hụi viên:
- Dây hụi tháng 2.000.000 đng, khui ngày 15/11/2022 AL, gồm 24 phần,
L tham gia 01 phần, có tên trong danh sách hụi là Cô Năm L. Dây hụi này
L đóng được 15 phần hụi sống x 1.450.000 đồng = 21.750.000 đồng.
- Dây hụi tháng 2.000.000 đồng, khui ngày 25/4/2023 AL, gồm 24 phần,
L tham gia 01 phần, tên trong danh sách hụi Năm (L). Dây hụi này
bà L đóng được 09 phần hụi sống x 1.450.000 đồng = 13.050.000 đồng.
- Dây hụi tháng 2.000.000 đồng, khui ngày 25/4/2023 AL, gồm 24 phần,
L tham gia 01 phần, tên trong danh sách hụi Năm (L). Dây hụi này
bà L đóng được 09 phần hụi sống x 1.450.000 đồng = 13.050.000 đồng.
- Dây hụi tháng 2.000.000 đng, khui ngày 10/8/2023 AL, gồm 24 phần,
L tham gia 01 phần, tên trong danh sách hụi Năm (L). Dây hụi này
bà L đóng được 05 phần hụi sống x 1.450.000 đồng = 7.250.000 đồng.
Tổng số tiền các dây hụi bà L đóng là 55.100.000 đồng.
Trong quá trình tham gia chơi hụi, ông Q, T làm chủ hụi; anh Đoàn
Phương Th gom hụi (nhận tiền hụi cho ông Q bà T), chị Lê Thị Lan Ch (con dâu
ông Q, T) lập danh sách cho hụi viên và nhn tiền đóng hụi của hụi viên cho
ông Q, bà T.
Tháng 01/2024 AL, đến kỳ khui hụi, ông Q T ngưng việc chơi hụi,
trong đó hụi chưa mãn, lại không trả tiền hụi sống cho bà L.
Nay bà L yêu cầu ông Q, T, anh Th, chị Ch liên đới trả lại cho bà L số
tiền hụi sống đã đóng là 55.100.000 đồng, yêu cầu thực hiện ngay khi án có hiệu
lực pháp luật.
Ngày 19/9/2024 bà Võ Thị L có đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện,
không yêu cầu anh Đoàn Phương Th chị Thị Lan Ch nghĩa vụ liên đới
cùng ông Q và bà T trả số tiền nợ hụi trên.
* Theo bản tự khai ngày 10/6/2024 bị đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:
Năm 1988 có kết hôn với ông Đoàn Phương Q. Vào năm 2008, bà làm
chủ hụi góp vốn để nguồn thu nhập từ chủ hụi tiền đu thảo, bà kêu gọi tham
gia hụi là đầu thảo hụi, mỗi tháng mở hụi từ 1.000.000 đồng, 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng. Bà làm chủ hụi gom hụi, giao hụi đều do các hụi viên
thống nhất đồng ý. ng việc làm hụi ổn định đến năm 2021 do dịch bnh nên
hụi viên không có khả năng đóng hụi cho bà, bà phải vay mượn tiền để đóng cho
các hụi viên. Đến tháng 02/2024 thì bà không có khả năng đóng hụi thay cho các
hụi viên đã hốt. Nay bà còn thiếu Thị L số tiền hụi là 55.100.000 đồng
xin trả mỗi tháng 200.000 đồng đến khi hết nợ.
3
* Bị đơn ông Đoàn Phương Q đã được Toà án triệu tập hợp lệ, nhưng
vắng mặt không do chính đáng, không văn bản trình bày ý kiến về yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Phương Th chị Lê
Thị Lan Ch có đơn xin vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa: Các đương sự trong vụ án vắng mặt tại phiên toà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn
Thị L khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị T ông Đoàn Phương Q trả số tiền nợ
hụi 55.100.000 đồng nên Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấpHợp đồng
góp hụi” được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Bị đơn T ông Q trú tại ấp LPC, LHL, huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Ông Phạm Ngọc D, anh Th, Ch Ch đơn xin xét xử vng
mặt, đại diện ủy quyền của bị đơn bà T là anh S, ông Q đã được triệu tập xét xử
hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều
227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết đnh xét xử vng mặt các đương
sự nêu trên.
[3] Ngày 19/9/2024 bà L có đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu
T và ông Q trả số tiền hụi 55.100.000 đồng, không yêu cầu anh Th chị Ch
cùng liên đi trả tiền. Xét thấy việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn tự nguyện, không vượt quá phạm vi khi kiện ban đầu nên Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân schấp nhận yêu cầu này của
bà L.
[4] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
Căn cứ vào các tài liệu, chng cứ trong hồ li trình bày của các
đương sự, Hội đồng xét xử nhận thấy bà L tham gia hụi doT làm chủ hụi,
hụi có hoa hồng. Tại bản tự khai, bà T thừa nhận là bà có làm chủ hụi và bà L có
tham gia góp hụi với bà. Do đó đủ sở xác định giữa L T c
lập giao dịch góp hụi với nhau theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, bà L khai bà T và ông Q n nợ bà L số tiền hụi
55.100.000 đồng, phía T thừa nhận thống nht số tiền hụi n n L.
Quá trình tham gia hụi, L hụi viên, đóng hụi đầy đcho T. Hiện nay,
các dây hụi L tham gia 02 bên thừa nhận đều bị bể hụi, phía bà T không hoàn
4
trả lại số tiền đóng hụi cho L làm một lần yêu cầu được trả dn mỗi
tháng 200.000 đồng cho đến khi hết số tiền nvi phạm tch nhiệm của chủ
họ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ. Do đó, L khởi kiện yêu cầu T trả số tiền
55.100.000 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về trách nhiệm liên đới: Ông Q là chồng T, theo biên bản xác minh
tại chính quyền địa phương nơi bà T, ông Q trú thì ông Q, T hiện vẫn
chung sống vchồng, đăng kết hôn, cùng nhà tại địa chỉ ấp LPC,
LHL, huyện Chợ Gạo. T làm chủ hụi rất lâu, chủ yếu thực hin việc mở hụi
khui hụi, ông Q chồng T nhiệm vgiúp T gom hụi, nhận tiền hụi,
giao hụi và lập danh sách hụi viên. Ngoài việc giúp bà T làm hụi thì ông Q cũng
thu nhập thêm từ nguồn trồng dừa. Ông Q đã được triệu tập hợp lệ nng
không ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của L nên cơ sở xác định đây
khoản nợ chung của vợ chồng các bên tham gia chơi hụi diễn ra trong thời
gian dài, ông hiện tại vẫn tồn tại mối quan hệ vợ chồng nên ông Q phải
trách nhiệm liên đới cùng bà T trả tiền cho bà L theo quy định tại Điều 27, Điều
30 và Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình.
[6] Về tiền lãi: Bà L không có yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[7] Về yêu cầu trả nợ dần số tiền hụi: T trình bày do hoàn cảnh khó
khăn nên T xin trdần mỗi tháng 200.000 đồng. Xét thấy bị đơn chậm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền li hợp pháp của nguyên đơn và
việc yêu cầu trả dần của bị đơn cũng không được phía nguyên đơn đồng ý. Do
đó, buộc T và ông Q có nghĩa vụ trả cho L số tiền 55.100.000 đồng khi án
có hiệu lực pháp luật.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
[9] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 35, 39, 92, 147, 227, 228, 235, 238, 244 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Căn cứ các điều 357, 468, 471 Bộ luật dân sự;
Căn cứ các điều 27, 30 và 37 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy
định về họ, hụi, biêu, phường;
5
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Võ Thị L.
Buộc bà Nguyễn Thị T ông Đoàn Phương Q trách nhiệm trả cho
Thị L số tiền nợ hụi 55.100.000 đồng (Năm mươi lăm triệu một trăm
nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Phương Q phải chịu 2.755.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7
Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán Chủ tọa phiêna
* i nhận:
- a án nhân dân tỉnh Tiền Giang;
- Viện kiểm sát ND huyện Chợ Gạo;
- Ch cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Các đương sự;
- Lưu h, án văn. Nguyễn Thị Mỹ Lil
6
Tải về
Bản án số 409/2024/DS-ST Bản án số 409/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 409/2024/DS-ST Bản án số 409/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất