Bản án số 388/2024/DS-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 388/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 388/2024/DS-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 388/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Vân. Buộc ông Nguyễn Văn Tâm và bà Huỳnh Thị Thảo có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị Vân số tiền 82.800.000 (tám mươi hai triệu tám trăm nghìn) đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 388/2024/DS-ST
Ngày 25-12-2024
V/v tranh chấp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Nguyễn Thị Hồng Ý
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Kết
Ông Tạ Thanh Bự
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Chinh Thư Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 743/2024/TLST-DS ngày 08
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 477/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Trần Thị V, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1967 (vắng mặt).
2. Bà Huỳnh Thị T1, sinh năm 1975 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn trình bày: tham gia 02 dây hụi do ông Nguyễn Văn T,
Huỳnh Thị T1 làm chủ, cụ thể như sau:
- Dây hụi thứ nhất m ngày 30/4/2020 âm lịch, loại hụi 2.000.000 đồng,
tổng số 39 chân, bà tham gia 01 chân, đã đóng được 36 kỳ là 72.000.000 đồng.
- Dây hụi thứ hai mở ngày 15/6/2022 âm lịch, loại hụi 2.000.000 đồng, tổng
số 49 chân, bà tham gia 01 chân, đã đóng được 10 kỳ là 20.000.000 đồng.
Sau một thời gian thì ông T, T1 tuyên bố đình hụi, tổng số tiền ông T,
T1 còn thiếu bà 92.000.000 đồng. Ngày 26/3/2024 âm lịch, ông T, T1 trả
2
cho 9.200.000 đồng rồi không trả nữa. Do đó khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn
Văn T, bà Huỳnh Thị T1 trả cho bà số tiền hụi còn thiếu là 82.800.000 đồng.
Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án đã tống đạt c văn bản tố
tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Nguyễn Văn T, bà Huỳnh
Thị T1 không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn
và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trần Thị V đơn xin xét xử vắng mặt, ông
Nguyễn Văn T, Huỳnh Thị T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để
tham gia phiên tòa thẩm nhưng vẫn vắng mặt không do. Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự.
[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Việc bị đơn
còn thiếu nguyên đơn số tiền hụi 92.000.000 đồng trong 02 dây hụi mở ngày
30/4/2020 âm lịch và 15/6/2022 âm lịch đã được thể hiện tại văn bản đối chiếu hụi,
biên bản hòa giải của Tổ hòa giải ấp. Nguyên đơn xác định bđơn đã trả được
9.200.000 đồng nên số tiền còn thiếu 82.800.000 đồng. Việc bị đơn đình hụi
nhưng chưa trả lại cho nguyên đơn số tiền hụi đã đóng đã vi phạm nghĩa vụ của
chủ hụi. Từ đó cho thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn
thực hiện nghĩa vụ của chủ hụi có sở. Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa
án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn ông T, T1 vắng mặt không
văn bản thể hiện ý kiến nên xem ntbỏ quyền của mình cố tình trốn tránh
nghĩa vụ với nguyên đơn. Đồng thời, ông T, T1 vợ chồng nên cùng nghĩa
vụ trả nợ nguyên đơn theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình. Từ
những phân tích trên, Hội đồng xét xsở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn ông T, T1 trách nhiệm liên đới trả cho nguyên
đơn số tiền hụi còn thiếu là 82.800.000 đồng.
[3] Về án phí dân sthẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điều 288, 471 Bộ luật Dân sự; Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng án phí lệ phí Tòa án; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị V. Buộc ông Nguyễn Văn T
Huỳnh Thị T1 nghĩa vụ liên đới trả choTrần Thị V số tiền 82.800.000
3
(tám mươi hai triệu tám trăm nghìn) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Trần Thị V cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu ông Nguyễn Văn T Huỳnh Thị T1
chậm thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi phát sinh tương ứng với
số tiền thi gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Văn T Huỳnh Thị T1 phải chịu án phí dân sự thẩm
4.140.000 (bốn triệu một trăm bốn mươi nghìn) đồng.
Trần Thị V đã nộp tạm ứng án phí số tiền 2.070.000 (hai triệu ba trăm
nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002106 ngày 08 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Đầm Dơi;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyn Th Hng Ý
Tải về
Bản án số 388/2024/DS-ST Bản án số 388/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 388/2024/DS-ST Bản án số 388/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất