Bản án số 40/2024/HNGĐ-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 40/2024/HNGĐ-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 40/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Bùi Bảo H1; Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 183/2024/HNGĐ-ST, ngày 12/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 17-12-2024
V/v: “Tranh chấp chia tài sản sau
ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Thuấn;
Các Thẩm phán: 1. Ông Nguyễn Văn Hồng;
2. Bà Nguyễn Thị Thu Trang.
- Thư phiên tòa: Trịnh Thị Vinh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai ván Hôn nhân gia đình thụ số 40/2024/TLPT- HNGĐ,
ngày 04 tháng 11 năm 2024 về việc
“Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn. Do
Bản án dân s sơ thẩm số 183/2024/HNGĐ-ST, ngày 12/9/2024 của Toà án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 30/2024/QĐ-PT, ngày
27/11/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Trần Thị Mai T, sinh năm 1993; địa chỉ: 3 N, H, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Dương Thị Thu H; địa chỉ:
A A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Bùi Bảo H1, sinh năm 1991; địa chỉ: 1 N, xã H, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk. Có mặt.
3.Người kháng cáo: Bị đơn ông Bùi Bo H2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Trước đây, bà Trần Thị Mai T và ông Bùi Bảo H1 là vợ chồng. Do xảy ra mâu
thuẫn, bất hòa thường xuyên cãi nhau, không quan tâm đến nhau. Tình cảm không
thể hàn gắn thế cả hai đã ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột
theo Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ về việc Công nhận thuận tình ly hôn
s thỏa thuận của các đương s ngày 02/01/2024.
2
Trong thời hôn nhân, Trần Thị Mai T và ông H1 có tài sản chung là thửa
đất số 251, tờ bản đồ số 54, có diện tích 239.4m
2
, địa chỉ tại xã H, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 856571, do Sở Tài nguyên
& Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 18/4/2022 mang tên hộ ông Bùi Bảo H1 và bà
Trần Thị Mai T. Nhưng Trần Thị Mai T ông H1 không thể thống nhất phân
chia được tài sản chung là thửa đất nói trên. Nguồn gốc thửa đất do nội
Nguyễn Thị H3 có tặng cho ông Bùi Bảo H1 vào năm 2019 và sau này năm 2022 tài
sản này đứng tên của ông H1bà T. Tài sản trên đất là căn nhà do hai vợ chồng tạo
dng nên.
Nay bà Trần Thị Mai T yêu cầu Tòa án giải quyết chia đôi tài sản sau ly hôn là
Thửa đất số 251, tờ bản đồ số 54, có diện tích 239.4m
2
, địa chỉ tại xã H, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 856571 và tài sản trên
đất theo quy định của pháp luật.
2. Bị đơn ông Bùi Bảo H1 trình bày:
Trước đây tôi Trần Thị Mai T vợ chồng. Do xảy ra mâu thuẫn nên vợ
chồng đã ly hôn theo Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ về việc Công nhận thuận
tình ly hôn và s thỏa thuận của các đương sngày 02/01/2024. Khi ly hôn về tài sản
chung thì chúng tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nay T đơn chia tài sản
chung Thửa đất số 251, tờ bản đồ số 54, diện tích 239.4m
2
, địa chỉ tại H,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DĐ 856571
thì tôi không đồng ý. Vì:
Nguồn gốc thửa đất số 251, tờ bản đồ số 54, có diện tích 239.4m
2
, địa chỉ tại
H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk là do bà nội của tôiNguyễn Thị H3, sinh năm 1964
địa chỉ tại 1 N, thành phố B tặng cho tôi vào năm 2019. Sau đó tôi đứng tên trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2022, do muốn vợ chồng hòa thuận
nên tôi đồng ý để T đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên. Hiện
tài sản chung trên đất là căn nhà cấp 4, tôi và bà T cùng xây dng. NayT yêu cầu
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì tôi đồng ý chia đôi giá trị tài sản chung
là căn nhà cấp 4, còn giá trị của quyền sử dụng đất thì tôi không đồng ý, vì đất do tôi
được cho tặng riêng nên tài sản của riêng tôi không phải tài sản chung mà vợ
chồng tạo lập nên.
3. Tại Bản án dân s thẩm số 183/2024/HNGĐ-ST, ngày 12/9/2024 của
Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đã quyết định:
Căn cứ các Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân s; Các Điều 29, 33, 34, 37,
38, 46 Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Thị Mai T.
- Giao cho ông i Bảo H1 được quyền quản lý và sử dụng:
3
+ Thửa đất số 251, tờ bản đồ số 54, diện tích 239.4m
2
, địa chỉ tại xã H, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 856571 mang
tên bà Trần Thị Mai T và ông Bùi Bảo H1. Trị giá 1.800.000.000 đồng.
Thửa đất có tứ cận như sau: Phía bắc giáp đường đi dài 6m; phía tây giáp thửa
đất 200 dài 40m; phía đông giáp thửa đất 252 dài 40m; phía nam giáp thửa đất 252
dài 6m.
+ Tài sản trên đất gồm 11 cây cau giá trị 402.700 đồng; 1 cây dừa gtrị 766.200
đồng; 1 căn nhà cấp 4 diện tích 87,36m
2
giá trị 240.254.567 đồng; 1 chuồng chó 4m
2
giá trị 1.863.600 đồng; sân lát gạch 62,04m2 giá trị 9.724.770 đồng; tường gạch
trụ cổng giá trị 4.499.875 đồng. Tổng trị giá tài sản trên đất 257.511.712 đồng.
- Ông Bùi Bảo H1 nghĩa vthanh toán cho Trần Thị Mai T tổng số tiền
848.755.856 đồng (T1 trăm bốn mươi tám triệu, bảy trăm năm mươi lăm ngàn, tám
trăm năm mươi sáu đồng), là giá trị phần tài sản mà bà T được nhận.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
Ông Bùi Bảo H1 được quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để
làm thủ tục cấp, đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng tuyên
quyền kháng cáo cho các đương s theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 20/9/2024, bị đơn ông Bùi Bảo H1 kháng cáo
một phần bản án sơ thẩm, với nội dung: ông H1 chỉ đồng ý chia đôi tài sản chung là
căn nhà cấp 4 trên đất. Diện tích đất tài sản riêng của ông H1 nên ông H1 không
đồng ý chia giá trị tài sản này cho bà T.
Ngày 22/10/2024, ông H1 làm đơn bsung ý kiến về việc kháng cáo: về căn
nhà ông H1 đề nghTòa án chia thành 03 phần: ông H1, con chung và T mỗi
người một phần. Về diện tích đất tài sản riêng của ông H1 nên ông H1 không đồng
ý chia giá trị tài sản này cho bà T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông i Bảo H1 vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình bày ý
kiến xác định: Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm Thẩm
phán cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và các đương s đã tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật tố tụng dân s; Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật tố tụng dân s: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Bùi Bảo H1, giữ
nguyên bản án sơ thẩm số 183/2024/HN-ST, ngày 12/9/2024 của Toà án nhân
dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Các quyết định khác của bản án thẩm không
4
kháng cáo, kháng nghị hiệu lc pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, lời trình bày của các đương s, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Bùi Bảo H1, Hội đồng xét xử
xét thấy:
[1.1] Đối với thửa đất số 251, tờ bản đồ số 54, diện tích 239.4m2, địa chỉ
tại xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DĐ
856571, do Sở Tài nguyên & i trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 18/4/2022 mang tên
hộ ông Bùi Bảo H1Trần Thị Mai T. Tài sản này nguồn gốc là do nội của
ông H1 tặng cho ông H1 năm 2019. Ngày 29/3/2022 ông H1 lập văn bản thoả thuận
nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung đã được phòng C chứng nhận. Tại thời
điểm ông H1 lập văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung
thì ông H1 người đầy đủ năng lc hành vi dân s, việc kết văn bản thỏa thuận
của ông H1 là s t nguyện. Ông H1 kháng cáo cho rằng ông bị bà T dùng thủ đoạn
hòng chiếm đoạt tài sản của ông nhưng ông không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh việc bà T dùng thủ đoạn chiếm đoạt tài sản của ông. Do đó, Tòa án cấp
sơ thẩm xác định đây là tài sản chung của ông H1, bà T trong thời kỳ hôn nhân là có
căn cứ. Bản án sơ thẩm xác định công sức của ông H1 đối với thửa đất là nhiều hơn
và chia giá trị thửa đất này cho ông H1 06 phần, bà T 04 phần là phù hợp. Nên kháng
cáo của ông H1 không đồng ý chia tài sản quyền sử dụng đất cho T là không có
căn cứ.
[1.2] Đối với phần tài sản nhà cấp 4 các tài sản khác gắn liền trên đất
gồm 11 cây cau; 1 cây dừa; 1 chuồng chó; sân lát gạch 62,04m
2
; tường gạch và trụ
cổng. Ông H1 và bà T đều thừa nhận đây là tài sản chung của hai vợ chồng cùng tạo
lập trong thời kỳ hôn nhân. Ông H1 kháng cáo yêu cầu chia giá trị tài sản này thành
03 phần cho: ông H1, bà T, con chung. Ông H1 cho rằng T không chu cấp cho con
chung nên con chung được hưởng một phần giá trị tài sản này. Hội đồng xét xử xét
thấy: Con chung của ông H1, T còn nhỏ, chưa công sức đóng góp vào giá trị
tài sản chung. Mặt khác, đối với cấp dưỡng nuôi con chung tại Quyết định công nhận
thuận tình ly hôn s thỏa thuận của các đương s số 04/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
02/01/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột ông Bùi Bảo H1 không
yêu cầu bà T cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Trường hợp ông H1 yêu cầu T cấp
dưỡng nuôi con chung tông H1 được quyền khởi kiện thành vụ án khác. Do các tài
sản này được ông H1 T cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên Bản án thẩm
chia đôi là phù hợp.
5
[1.3] Như đã phân tích mục [1.1] mục [1.2], Hội đồng xét xử phúc thẩm
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Bùi Bảo H1. Giữ nguyên bản án hôn nhân gia
đình thẩm s 183/2024/HNGĐ-ST, ngày 12/9/2024 của Toà án nhân dân thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên người kháng cáo ông
Bùi Bảo H1 phải chịu án phí dân s phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
nên Hội đồng xét xử không xem xét đã hiệu lc pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân s;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Bùi Bảo H1; Giữ nguyên bản án
sơ thẩm số 183/2024/HN-ST, ngày 12/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk.
Áp dụng Điều 29, 33, 34, 37, 38, 46 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27, Điều
29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Thị Mai T.
- Giao cho ông i Bảo H1 được quyền quản lý và sử dụng:
+ Thửa đất số 251, tờ bản đồ số 54, diện tích 239.4m
2
, địa chỉ tại xã H, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 856571 mang
tên bà Trần Thị Mai T và ông Bùi Bảo H1. Trị giá 1.800.000.000 đồng.
Thửa đất có tứ cận như sau: Phía bắc giáp đường đi dài 6m; phía tây giáp thửa
đất 200 dài 40m; phía đông giáp thửa đất 252 dài 40m; phía nam giáp thửa đất 252
dài 6m.
+ Tài sản trên đất gồm 11 cây cau giá trị 402.700 đồng; 1 cây dừa gtrị 766.200
đồng; 1 căn nhà cấp 4 diện tích 87,36m
2
giá trị 240.254.567 đồng; 1 chuồng chó 4m
2
giá trị 1.863.600 đồng; sân lát gạch 62,04m2 giá trị 9.724.770 đồng; tường gạch
trụ cổng giá trị 4.499.875 đồng. Tổng trị giá tài sản trên đất 257.511.712 đồng.
- Ông Bùi Bảo H1 nghĩa vthanh toán cho Trần Thị Mai T tổng số tiền
848.755.856 đồng (T1 trăm bốn mươi tám triệu, bảy trăm năm mươi lăm ngàn, tám
trăm năm mươi sáu đồng), là giá trị phần tài sản mà bà Trần Thị Mai T được nhận.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
Ông Bùi Bảo H1 được quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để
làm thủ tục cấp, đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6
3. Về án phí:
3.1. Về án phí dân s sơ thẩm: Bà Trần Thị Mai T phải chịu 37.950.234 đồng
án phí dân s thẩm, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.000.000 đồng theo
biên lai số AA/2023/0005260 ,ngày 29/01/2024. Trần Thị Mai T còn phải nộp
32.950.234 đồng
Ông Bùi Bảo H1 phải chịu 48.262.675 đồng án phí dân s sơ thẩm.
3.2. Về án phí dân s phúc thẩm: B đơn ông Bùi Bảo H1 phải chịu 300.000
đồng án pdân s phúc thẩm. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân s phúc
thẩm 300.000 đồng ông Bùi Bảo H1 đã np theo biên lai thu s
AA/2023/0013715, ngày 10/10/2024 của Chi cục thi hành án n s thành phố B,
tỉnh Đắk Lk.
4. Về chi phí ttụng: Chấp nhận s t nguyện của Trần Thị Mai T nộp
3.000.0000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, được khấu trừ
số tiền đã nộp tại Toà án để chi phí.
5. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lc pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lc pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật THADS thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 điều 9 Luật THADS;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại Đà Nẵng; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND thành phố B;
- Chi cục THADS thành phố B;
- Các đương s; (đã ký)
- Lưu hồ sơ ván.
Nguyễn Duy Thuấn
Tải về
Bản án số 40/2024/HNGĐ-PT Bản án số 40/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2024/HNGĐ-PT Bản án số 40/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất