Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT ngày 26/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT ngày 26/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Thị G - Huỳnh Ngọc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-PT
Ngày 26-12-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con,
chia tài sản chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thái Thị Phi Yến
Các Thẩm phán: Bà Đỗ Thị Thúy Năng
Ông Ngô Hà Nam
- Thư phiên tòa: Trương Thùy Trang - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Chung - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà
Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 29/2024/TLPT- HNGĐ ngày 12
tháng 11 năm 2024 về “ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản chung”;
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân quận C, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 31/2024/QĐ-PT ngày 02
tháng 12 năm 2024 và Thông báo thay đổi thời gian mphiên tòa số 138/2024/TB-TA
ngày 12 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Hoàng Thị G, sinh năm 1988; Địa chỉ thường trú: Số 05
đường V, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng; Địa chỉ liên hệ: Số 346 đường L,
phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng (có mặt tại phiên tòa).
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Ông Quốc C -
Công ty Luật TNHH Đ&C; Địa chỉ: 121 đường L, phường H, quận C, thành phố Đà
Nẵng (có mặt tại phiên tòa).
* Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc H, sinh năm 1980. Địa chỉ: Số 05 đường V, phường
H, quận C, thành phố Đà Nẵng (có mặt tại phiên tòa).
2
* Ngưi khángo: Nguyên đơn Hoàng Thị G và bị đơn ông Huỳnh Ngọc H.
.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
* Nguyên đơn bà Hoàng Thị Gấm trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Hoàng Thị G ông Huỳnh Ngọc H kết hôn với nhau
vào năm 2008, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, quận C, thành phố
Đà Nẵng, theo giấy chứng nhận kết hôn số 67 ngày 28/5/2008, hôn nhân trên sở tự
nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng bà chung sống tại nhà cha mẹ ông H. Đến năm
2015, vợ chồng về chung sống tại 05 đường V, phường H, quận C, thành phố Đà
Nẵng. Ban đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2009 thì vợ chồng bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông H gia trưởng độc đoán, hành vi bạo hành
đối với bà, chỉ biết cam chịu và buôn bán để nuôi con. Đến khoảng năm 2018 thì
mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng hơn nên vchồng bà đã sống ly thân với nhau
từ đó cho đến nay. Qtrình sống ly thân, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc nhau,
phần ai nấy lo. Hiện xác định không còn tình cảm với ông H, mâu thuẫn vợ chồng
đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đề nghị tòa án
giải quyết cho bà được ly hôn với ông Huỳnh Ngọc H.
Về con chung: Bà xác định vợ chồng bà có 02 con chung Huỳnh Thị Kim N,
giới tính nữ, sinh ngày 25/02/2009 Huỳnh Ngọc Minh Q, giới tính nam, sinh ngày
26/01/2011. Ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được nuôi con nhỏ Huỳnh
Ngọc Minh Q, còn ông H nuôi con gái lớn Huỳnh Thị Kim N, các bên không cấp
dưỡng nuôi con chung cho nhau. Trường hợp nếu hai con muốn ở với ông H thì bà tôn
trọng nguyện vọng của các con.
Về tài sản chung: xác định vchồng bà tài sản chung gồm nđất tại
thửa đất số 1613, tờ bản đồ số 00, địa chỉ Khu E mở rộng - KDC N, phường H, quận
C, thành phố Đà Nẵng, diện tích đất 100m
2
, địa chỉ thực địa hiện nay là số 05 đường
V, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng, được Sở Tài nguyên Môi trường thành phố
Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BR 779677 ngày 20/5/2014 đứng tên ông Huỳnh Ngọc H
Hoàng Thị G; Nhà ở trên đất là loại nhà cấp 4, xây dựng vào đầu năm 2015.
Về nguồn gốc nhà đất này theo trình bày: Năm 2008 vợ chồng kết hôn
về chung sống tại nhà cha mẹ ông H. Đến năm 2011 thì nhà nước giải tỏa, thu hồi đất
bố tlại đất tái định cho những hộ bị giải tỏa. Lúc này vợ chồng được bố trí
01 đất (bà không nhớ chi tiết vị trí của đất) gần khu vực M, vợ chồng đã
nộp tiền sdụng đất được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
năm 2013 đứng tên hai vợ chồng. Sau đó vợ chồng không tại đất này bán
thêm số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) để mua lại đất tại thửa
đất số 1613, tờ bản đồ số 00, địa chỉ: Khu E mở rộng - KDC N, phường H, quận C,
thành phố Đà Nẵng, diện tích đất 100m
2
, địa chỉ thực địa hiện nay số 05 đường V,
3
phường H, quận C. Đến đầu năm 2015, vợ chồng làm nhà trên thửa đất này như
đã nêu trên. Khoản tiền nộp tiền sử dụng đất (đất tái định cư), tiền thêm để mua lại
lô đất hiện nay, tiền xây dựng nhà ở là do cả hai vợ chồng cùng làm ăn tích góp mà có.
Tại đơn khởi kiện tạm ước tính giá trị nhà đất là 02 tỷ đồng. Theo chứng thư
thẩm định giá của Công ty TNHH Thẩm định giá Đà Nẵng xác định giá trị nhà đất nêu
trên 2.509.286.000 đồng. Qtrình tố tụng tại phiên tòa thống nhất với kết
quả thẩm định giá. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết chia nhà và đất nêu trên theo tỷ lệ 50-
50, nếu ông H nhận nhà đất thì thối trả giá trị cho bà, nếu bà nhận nhà đất thì bà sẽ thối
trả tiền cho ông H tương ứng tỷ lệ 50-50.
Về nợ chung: xác định vợ chồng không có nợ chung.
* Bị đơn ông Huỳnh Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất với trình bày của bà Hoàng Thị G về thời
gian, điều kiện kết hôn. Sau khi kết vợ chồng chung sống tại nhà cha, mẹ ông tại
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Quá trình chung sống đến năm 2009 thì vợ
chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không tiếng nói
chung, thường xảy ra mâu thuẫn cãi vã. Bà G bỏ nhà đi theo người khác, vợ chồng ông
đã sống ly thân với nhau khoảng 7 đến 8 m nay. T khi sống ly thân vợ chồng
không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay G làm đơn ly hôn đơn phương với ông, ông
đồng ý ly hôn theo nguyện vọng của bà G.
Về quan hệ con chung: Ông xác định vợ chồng ông 02 con chung Huỳnh
Thị Kim N, giới tính nữ, sinh ngày 25/02/2009 và Huỳnh Ngọc Minh Q, giới tính nam,
sinh ngày 26/01/2011 như G trình bày. Khi ly hôn, ông tôn trọng nguyện vọng của
các con, hiện các con muốn được ở với ông nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết giao 02
con chung cho ông trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc. Ông yêu cầu G cấp dưỡng nuôi
con chung Huỳnh Ngọc Minh Q mỗi tháng 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), cấp
dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Thửa đất nêu trên nguồn gốc là trước đây ông được gia
đình tách thửa cho ông 01 đất để làm nhà đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AK095087 do Ủy ban nhân dân quận C cấp ngày 10/7/2007 đứng tên
Huỳnh Ngọc H. Đến năm 2011 thì nhà nước giải tỏa thu hồi thửa đất và không hiểu lý
do vì sao lúc lập hồ sơ đền bù, cấp đất tái định cư thì nhà nước lại cấp đất đứng tên vợ
chồng ông 01 đất s2 khu B2-2 loại đường 5,5m thuộc Khu E2 - Khu N, được Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BO 609607 ngày 29/5/2023 đứng tên ông Huỳnh Ngọc H Hoàng Thị G. Sau đó
do điều kiện con nhỏ, vợ chồng ông muốn vgần với ông nội nên đã đổi đất
này lấy đất tại số 05 đường V, phường H, quận C thêm số tiền 50.000.000
đồng (Năm mươi triệu đồng). Đầu năm 2015, vợ chồng ông xây nhà trên thửa đất.
Năm 2018 thì G bỏ nhà đi, ông trực tiếp quản nhà đất, nuôi 02 con ăn học từ đó
cho đến nay. Do đó, ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung là nhà
đất tại số 05 đường V theo tỷ lệ 50-50 nyêu cầu của G. Ông xác định tài sản
4
chung của vợ chồng ông chỉ có ngôi nhà ở trên đất và số tiền 50.000.000 đồng để hoán
đổi đất. Tại phiên tòa thẩm ông thống nhất với giá trị nhà đất theo chứng t
thẩm định giá, ông đồng ý chia giá trị nhà theo tỷ lệ 50- 50, đối với thửa đất ông
nguyện vọng để lại cho các con, không đồng ý chia.
- Về nợ chung: Ông xác định vợ chồng không có nợ chung.
Với nội dung trên, Bản án sơ thẩm đã quyết định:
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Các điều 28, 33, 38, 39; 51, 55, 81, 82, 83, 107, 110 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Thị G đối với
bị đơn ông Huỳnh Ngọc H vviệc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung, chia tài sản
chung”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận Hoàng Thị G ông Huỳnh Ngọc H
thuận tình ly hôn.
2. Về con chung: Giao 02 con chung Huỳnh Thị Kim N, sinh ngày 25/02/2009
Huỳnh Ngọc Minh Q, sinh ngày 26/01/2011 cho ông Huỳnh Ngọc H trực tiếp nuôi
dưỡng chăm sóc cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Buộc Hoàng Thị G phải cấp dưỡng nuôi con chung Huỳnh Ngọc Minh Q,
sinh ngày 26/01/2011 mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng). Cấp dưỡng ttháng
10/2024 cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi, cấp dưỡng vào ngày 10 hàng tháng.
n không trc tiếp ni con chung quyn đi lại, tm nom, chăm sóc, go dc
con chung, không ai được quyn cản tr. Khi cần thiết lợi ích con chung, các đương
sự quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn hoặc yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày ông Huỳnh Ngọc H có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Hoàng Thị G
không thực hiện nghĩa vcấp dưỡng nuôi con như đã thỏa thuận thì hàng tháng bà G
còn phải chịu tiền lãi suất theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự,
tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
3. Về tài sản chung:
3.1. Xác đnh tài sn chung ca Hunh Th G ông Hunh Ngc H gm:
Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 1613, tbản đồ số 00, địa chỉ: Khu E mrộng -
KDC N, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng, diện tích đất 100m
2
, ịa chỉ thực địa
hiện nay s05 đường V, phường H, quận C), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số BR 779677, do Sở Tài nguyên
Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 20/5/2014, số vào sổ cấp giấy CTs 37379
đứng tên Huỳnh Ngọc H, Hoàng Thị G và tài sản gắn liền với đất là ngôi nhà trên thửa
đất kết cấu ncấp 4, tường xây, mái đúc, điện nước nổi, nền gạch men, diện tích
5
xây dựng 46m
2
. Nhà và đt nêu trên có tng tr giá là 2.509.286.000 đồng (Hai tỷ, năm
trăm lẻ chín triu, hai trămm mươi sáu nghìn đồng).
3.2. Về giao hiện vật: Giao quyn s dụng đất ti thửa đất số 1613, tờ bản đồ số
00, địa chỉ: Khu E mở rộng - KDC N, phường Hòa X, quận C, thành phố Đà Nẵng,
diện tích đất 100m
2
(địa chỉ thực địa hiện nay số 05 đường Q, phường Hò, quận
C, thành phố Đà Nẵng), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản gắn liền với đất số BR 779677 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố
Đà Nẵng cấp ngày 20/5/2014, số vào sổ cấp giấy CTs 37379 đứng tên ông Huỳnh
Ngọc H Hoàng Thị G tài sản gắn liền với đất ngôi nhà trên thửa đất kết
cấu: Nhà cấp 4, tường xây, mái đúc, điện nước nổi, nền gạch men, diện tích xây dựng:
46m
2
(Có sơ đồ v trí nhà kèm theo Bn án) cho ông Hunh Ngc H đưc quyn s
hu, s dụng. Nhà đt nêu trên tng tr giá là: 2.509.286.000 đồng (Hai tỷ, năm
trăm lẻ chín triu, hai trăm tám mươi sáu nghìn đồng).
Thửa đất có t cận như sau: Phía nam: Tiếp giáp cống thoát nước; Phía bc: tiếp
giáp đưng V; Phía đông: Tiếp giáp cống thoát nước; Phía tây: Tiếp giáp nhà dân.
Ông Huỳnh Ngọc H quyền liên hệ với quan chức năng thẩm quyền đ
cập nhật chỉnh lý biến động về nhà đất theo quy định của pháp luật.
3.3. Về nghĩa vụ thối trả:
Buộc ông Huỳnh Ngọc H phải nghĩa vụ thối trả cho bà Hoàng ThG giá trị
tài sản chung gồm 35% giá trị quyền sử dụng đất và 50% giá trị nhà ở với tổng số tiền
902.893.000 đồng (Chín trăm lẻ hai triệu, tám trăm chín mươi ba nghìn đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật, Hoàng Thị G đơn yêu cầu thi
hành án mà ông Huỳnh Ngọc H không thực hiện nghĩa vụ thối trả giá trị tài sản tài sản
chung nêu trên thì hàng tháng ông H còn phải chịu tiền lãi suất theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
4. Về nợ chung: Hoàng Thị G, ông Huỳnh Ngọc H xác định không nên
không xem xét.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, nghĩa vụ thi hành án và thông
báo về quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xthẩm, ngày 10/10/2024, nguyên đơn Hoàng Thị G bị
đơn ông Huỳnh Ngọc H kháng cáo bản án thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST của Tòa án
nhân dân quận C.
Bà Hoàng Thị G đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo hướng: chia tài
sản chung là quyền sử dụng đất tại thửa đất địa chỉ số 05 đường V, phường H, quận C,
thành phố Đà Nẵng theo tỷ lệ 50-50.
Ông Huỳnh Ngọc H đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại bản án
thẩm theo hướng: yêu cầu Hoàng Thị G cấp dưỡng nuôi con chung trong thời gian
08 năm với tổng stiền 576.000.000 đồng. Đối với quyền sử dụng đất tại thửa đất
6
địa chỉ số 05 đường V, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng là tài sản riêng của ông
nên không chia mà để lại cho hai con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
Về tố tụng:
[1] Ngày 10/10/2024, nguyên đơn Hoàng Thị G và b đơn ông Huỳnh Ngọc
H nộp đơn kháng cáo một phn Bản án sơ thẩm trong thi gian luật định, xét thấy đơn
kháng cáo hp l theo quy định tại Điều 272 B lut T tng dân s nên được HĐXX
chp nhn xem xét kháng cáo. Tuy nhiên ti phiên tòa phúc thm Hoàng Thị G tự
nguyện rút toàn bộ nội dung kháng cáo nên căn cứ khoản 2 Điều 289 Bộ luật Tố tụng
dân sự, HĐXX đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bà G.
Về nội dung: Xét nội dung kháng cáo của ông Huỳnh Ngọc H vtài sản chung
và tiền cấp dưỡng nuôi con thì thấy:
[2] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết án tại cấp sơ thẩm, G và ông
H đều thừa nhận nguồn gốc đất tranh chấp tại địa chỉ số 05 đường V, phường H, quận
C, thành phố Đà Nẵng do trước khi kết hôn, ông H đã được gia đình tách thửa cho
01 thửa đất tại phường Hòa X, quận C, thành phố Đà Nẵng được cấp Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất số AK 095087 ngày 10/7/2007 đứng tên ông Huỳnh Ngọc H.
Năm 2011, thửa đất này bị giải tỏa được nhà nước bố t cho vợ chồng ông Huỳnh
Ngọc H Hoàng Thị G 01 đất tại thửa đất s02, tờ bản đồ sB2.2 khu E2 -
KDC N, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng được Sở Tài nguyên Môi trường
thành phố Đà Nẵng đã cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số BO 609607 ngày
29/5/2013 đứng tên ông Huỳnh Ngọc H Hoàng Thị G. Sau đó vợ chồng ông H,
G thêm số tiền 50.000.000 đồng để hoán đổi đất này lấy đất tại thửa đất số
1613, tờ bản đồ số 00, địa chỉ: Khu E mở rộng - KDC N, phường H, quận C, thành
phố Đà Nẵng, diện tích đất 100m
2
, địa chỉ thực địa hiện nay là số 05 đường V, phường
H, quận C, được được Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BR
779677 ngày 20/5/2014 đứng tên Huỳnh Ngọc H, Hoàng Thị G.
[3] Ông H kháng cáo cho rằng đất tranh chấp này thuộc tài sản riêng của ông
và ông muốn để lại cho hai con, ông không đồng ý chia theo yêu cầu của bà G. HĐXX
xét thấy, tại thời điểm Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với đất tại thửa đất số 02, tờ bản đồ số B2.2 khu E2 - KDC
N, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng đứng tên ông H và bà G thì ông H không có
ý kiến phản đối việc G đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài
ra, ông H bà G đã chuyển nhượng đất này cùng bỏ thêm một khoản tiền để
mua đất tại thửa đất số 1613, tờ bản đồ số 00, địa chỉ: Khu E mở rộng - KDC N,
7
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Do đó không căn cứ để xác định đất
thửa số 1613 tài sản riêng của ông H, Tòa cấp thẩm xác định thửa đất này tài
sản chung của ông HG, đồng thời chia cho bà G được hưởng 35% giá trị quyền
sử dụng đất; ông H được hưởng 65% giá trị quyền sử dụng đất là có căn cứ và phù hợp
với công sức đóng góp của các bên. Ngoài ra ông H kháng cáo yêu cầu không chia
thửa đất 1613 để lại cho hai con nhưng G không đồng ý nên HĐXX không
cơ sở để chấp nhận yêu cầu này của ông H.
[4] Đối với ngôi nhà: Năm 2015, bà G và ông H xây dựng ngôi nhà trên thửa đất
số 1613, kết cấu nhà cấp 4, kết cấu tường xây, mái đúc, nền gạch men, diện tích
xây dựng 46m
2
trị giá 164.286.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm nhận định bà G và ông H
công sức đóng góp ngang nhau nên chia cho mỗi người 50% giá trị nhà hoàn
toàn phù hợp, ông H đồng ý với quyết định này nên HĐXX không đề cập đến.
[5] Tuy nhiên tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, ông H yêu cầu được nhận 80%
giá trị lô đất nhưng bà G không đồng ý, bà G yêu cầu được nhận 30% giá trị của lô đất
50% giá trị ngôi nhà. HĐXX xét thấy đây sự tự nguyện của G không trái
pháp luật, hơn nữa đảm bảo quyền lợi của ông H nên ghi nhận. HĐXX giao nhà đất tại
số 05 đường Q, phường H, quận C cho ông H sở hữu buộc ông H phải thối trả
cho G 30% giá trị quyền sử dụng đất tương đương với số tiền 703.500.000 đồng
50% giá trị nhà tương đương số tiền 82.143.000 đồng, tổng số tiền ông H phải
thối trả cho bà G là 785.643.000 đồng.
[6] Vmức cấp dưỡng nuôi con chung: Ông H kháng cáo yêu cầu bà G phải
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con trong thời gian 8 năm G bnhà đi với số tiền
3.000.000 đồng/tháng/con, tổng cộng số tiền G nghĩa vụ cấp dưỡng
576.000.000 đồng. HĐXX xét thấy, tại giai đoạn xét xử thẩm, ông H không yêu
cầu giải quyết khoản tiền cấp dưỡng này nên Tòa án cấp sơ thẩm không giải quyết, do
đó HĐXX phúc thẩm không xem xét giải quyết nội dung kháng cáo này.
[7] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng và Luật
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà G đề nghị HĐXX đình chỉ xét xử phúc
thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của G; không chấp nhận kháng cáo của ông H; ghi
nhận ý kiến của G tự nguyện nhận 30% giá trị của đất 50% giá trị ngôi nhà,
sửa án sơ thẩm theo hướng giao nhà đất số 05 đường V, phường H, quận C cho ông H
sở hữu, buộc ông H có nghĩa vụ thối trả cho bà Gấm 30% giá trị của lô đất và 50% giá
trị ngôi nhà. Xét thấy đề nghị của đại diện VKS Luật sư phù hợp với nhận định
của HĐXX nên chấp nhận.
[8] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án thẩm nên ông H không chịu án
phí dân sự phúc thẩm. Đối với H rút kháng cáo tại phiên tòa nên H phải chịu án
phí phúc thẩm.
[9] Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị, Hội đồng xét xử không giải quyết, hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
8
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 289, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
33, 59 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí l
phí Tòa án.
I. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bà Hoàng Thị G.
II. Không chấp nhận kháng cáo về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung của ông
Huỳnh Ngọc H.
III. Sửa Bản án thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 26/9/2024 của Tòa án nhân
dân quận C thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Giao cho ông Huỳnh Ngọc H được quyền sở hữu ngôi nhà cấp 4 kết cấu
tường xây, mái đúc, điện nước nổi, nền gạch men, diện tích xây dựng 46m
2
được
quyền sử dụng diện tích đất ở 100m
2
tại thửa đất số 1613, tờ bản đồ số 00, địa chỉ Khu
E mở rộng - KDC N, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng, (địa chỉ thực địa hiện
nay số 05 đường V, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng) theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BR 779677 do Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 20/5/2014, số vào sổ cấp giấy
CTs 37379 đứng tên ông Huỳnh Ngọc H Hoàng Thị G. Trị giá nhà đất
2.509.286.000 đồng (Hai tỷ, m trăm lẻ chín triệu, hai trăm m mươi sáu nghìn
đồng).
Thửa đất tứ cận như sau: Phía nam giáp cống thoát nước; Phía bắc giáp
đường Võ Q; Phía đông giáp cống thoát nước; Phía tây giáp nhà dân.
Ông Huỳnh Ngọc H quyền liên hvới quan chức năng thẩm quyền đ
cập nhật chỉnh lý biến động về nhà đất theo quy định của pháp luật.
2. Buộc ông Huỳnh Ngọc H phải có nghĩa vụ thối trả cho bà Hoàng Thị G giá trị
tài sản chung gồm 30% giá trị quyền sử dụng đất 50% giá trị nhà ở với tổng số tiền
785.643.000 đồng (Bảy trăm tám ơi lăm triệu, sáu trăm bốn mươi ba nghìn
đồng).
3. Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản tiền phải trả, thì hàng
tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản
tiền.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
9
Bà Hoàng Th G t nguyn chu án phí v ly hôn 300.000 đồng, án phí v cp
ng nuôi con là 300.000 đng và án phí v chia tài sn là 35.425.720 đồng. Tng s
tin án phí bà G chu là 36.025.720 đồng (Ba mươi sáu triệu, không trăm hai mươi lăm
nghìn, bảy trăm hai mươi đồng), nhưng đưc tr vào s tin tm ng G đã nộp
21.300.000 đồng (Hai mươi mốt triệu, ba trăm nghìn đồng) theo các Biên lai thu tin
s 0001647 0001648 ngày 14/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s qun C, s
tin còn li bà G phi np là 14.725.720 đồng (Mười bn triu, bảy trăm hai mươi lăm
nghìn, bảy trăm hai mươi đồng).
Ông Hunh Ngc H phi chu án phí chia tài sn 63.709.290 đồng (sáu mươi
ba triu, bảy trăm lẻ chín nghìn, hai trăm chín mươi đồng).
IV. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Hoàng Thị G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số
0001980 của Chi cục Thi hành án dân sự quận C, thành phĐà Nẵng.
- Ông Huỳnh Ngọc H không phải chịu án phí dân sphúc thẩm. Hoàn trả cho
ông Hậu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên
lai thu số 0001951 của Chi cục Thi hành án dân sự quận C, thành phố Đà Nẵng.
V. Các phần quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
VI. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
VII. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi
hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi cục THADS quận C;
- TAND quận C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thái Thị Phi Yến
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất