Bản án số 13/2024/HNGĐ-PT ngày 19/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/HNGĐ-PT ngày 19/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 13/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị T đề nghị anh Đ thanh toán tiền công sức khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 13/2024/HNGĐ-PT
Ngày 19 - 12 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con,
chia tài sản chung khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Anh Cường.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.
- Thư phiên tòa: Đào Thị Tuyền, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên tòa:
Ông Phùng Ngọc Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét
xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 24/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 12/11/2024 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản
chung khi ly hôn”.
Do bản án hôn nhân gia đình thẩm số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 26
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s18/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Ngun đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1986; địa ch: Thôn B1, Q1,
huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc, có mt.
B đơn: Ch Nguyn Th K, sinh năm 1992; địa ch: Thôn Th, H1,
huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc, có mt.
Những người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Trần Văn T, sinh năm 1952, có mt;
+ Bà Lê Th L, sinh năm 1954, vng mt;
Cùng địa ch: Thôn B1, xã Q1, huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca ông T là ông Lê Văn D - Tr
giúp viên pháp thuc Trung tâm tr giúp pháp Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc,
có mt.
Người kháng cáo: Ông Trần Văn T - Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, quá trình gii quyết v án và ti phiên a, nguyên
đơn anh Trần Văn Đ trình bày:
Anh ch Nguyn Th K kết hôn ngày 14/12/2015 ti UBND xã Q1 trên
sở t nguyn, t do tìm hiểu, được t chc l i theo phong tc tại địa
phương. Sau khi cưới anh ch K chung sng vi nhau tại gia đình anh. Quá
trình v chng chung sng thời gian đầu hnh phúc, đến tháng 02/2020 thì phát
sinh mâu thun, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sng. Ngày 26/4/2022 ch
K t ý b ra ngoài riêng, v chng cắt đứt quan h t đó cho đến nay. Trong
thời gian ly thân anh đã nhiu ln nói chuyện để ch K quay v nhưng ch K
không đồng ý. Nay anh xác đnh tình cm v chng không còn, cuc sng hôn
nhân đã lâm vào tình trạng trm trng, đời sng chung không th kéo dài, anh
xin được ly hôn vi ch K.
V con chung: Anh ch K 02 con chung cháu Trn Nht L, sinh
ngày 16/6/2017, cháu Trần Văn Kh, sinh ngày 25/10/2020, hiện hai con đang
cùng ch K. Ly hôn anh xin được nuôi mt con, để ch K nuôi mt con hai bên
không phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Hiện anh đang làm thi công
cu ha ti thành ph Vit Trì, thu nhp bình quân t 9.000.000đ-
10.000.000đ/tháng, đ điu kin để nuôi con.
V tài sn chung, tài sn riêng, công n, công sc: Anh Đ không có không
đề ngh Tòa án gii quyết.
Anh Đ xác đnh khi b m anh làm nhà khi đó anh nhà nuôi ln, năm
2011-2014 anh làm th công trình thu nhập 5.000.000đ-7.000.000đ/ tháng, năm
2014-2016 anh làm nhân viên kinh doanh thu nhp 5.000.000đ-
7.000.000đ/tháng, năm 2016-2019 nuôi ln thua lỗ. Khi đó ch K bán hàng
online còn vic ch bán hàng được tiền đưa cho mẹ anh thế nào anh không biết
anh không để ý. Ch K bán mật ong đ ngâm rượu. Anh xác định khon tin
anh tr cho ch K tin chung ca v chng không phi tin riêng ca ch K.
Kinh tế v chng không liên quan đến b m anh. Khi làm nhà b m ch K đem
sang cho 30.000.000đ và anh đã trả cho b m ch K khon tin này.
B đơn chị Nguyn Th K trình bày: Ch đồng ý vi anh Đ v thi gian
kết hôn, quá trình chung sng. Tuy nhiên thi gian phát sinh mâu thun tháng
02/2018, nguyên nhân do anh Đ không chung thủy, thường xuyên cp bồ, đánh
chi v con, thm chí con ốm anh cũng bỏ mặc. Anh không làm tròn nghĩa v
vi con cái nên v chng bt hòa không chu ni cuc sng kh cc c tinh thn
ln th cht, ch đã cùng hai con ra ngòai riêng t ngày 26/4/2022. Hai bên gia
đình không dàn xếp đ v chng v đoàn tụ. Nay ch xác đnh tình cm v
chng không còn, anh Đ đề ngh ly hôn, ch đồng ý.
V con chung như anh Đ trình bày đúng. Ly hôn ch xin được nuôi hai
con không yêu cu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch. Hin ch làm giáo
3
viên bán hàng online thu nhp bình 20.000.000đ/tháng đủ điu kin nuôi c
hai con.
V tài sn chung và công sc gm có: 01 ngôi nhà hai tầng xây năm 2019
xây trên đất ca b m anh Đ. Khi đó bố m anh Đ đóng góp một phn còn li là
ca v chng ch. Khi chung sống cùng gia đình chồng, ch bán hàng online
mật ong và các đồ ngâm rượu. Ch đăng bài, tư vn khách vào bui ti, nhng
khi gi gii lao lúc rnh. Mt ong ca nhà nuôi được ít, ch yếu do b m
chng ch đi nhập v. Tin bán hàng ch đưa cho m chng Th L cm
c gc lãi c th: Năm 2016-2017 thu 550.000.000đ đến 600.000.000đ, năm
2018 bán được 458.980.000đ, năm 2019 thu 368.780.000đ, năm 2020 thu
275.980.000đ, năm 2021 thu 156.900.000đ, năm 2022 ch ra ngoài nên không
ghi chép sổ. Năm 2019 gia đình làm nhà ch không đưa tiền trc tiếp cho b m
làm nhà quá trình ch buôn bán đưa cho mẹ chng ch (m ch bo cóp
làm nhà), ch đưa 100.000.000đ tin ch bán vàng do khi i b m ch
cho b m ch đem sang cho 30.000.000đ. Hai khon tin này anh Đ đã trả
cho ch.
Ch xác định khi làm nhà b chng ch là ông T đng ra mua bán vt liu,
thanh toán và thuê th xây khi đó chị đi dạy hc, anh Đ nhà nuôi ln, ch quán
xuyến con cái nhà ca, nuôi 150 đàn ong mật cho gia đình. Quá trình gii quyết
ch yêu cu chia tài sn chung ca v chng.Ti phiên tòa thẩm, ch không
yêu cu chia tài sn chung ch yêu cầu gia đình anh Đ thanh toán công sc cho
ch t 250.000.000đ đến 300.000.000đ.
Ngoài ra ch không có yêu cu gì khác.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn T trình bày: Ông
xác nhn ch K khi cưới v đi học bán hàng online c liệu, đồ ngâm u,
tam tht, mt ong của nhà đi bán. Khi đó nhà nuôi 300 đàn ong, nuôi c nhà và
trên Giang. Ch K bán đưc tiền đưa cho vợ ông đ chi tiêu gia đình, s tin
này ông không quan tâm. Khi làm nhà v chng ông 03 s tiết kin gn
1.000.000.00gi Ngân hàng Nông nghip Lin Sơn, ông bán 02 ô đt, 01 ô
đứng tên ông Bc Bình tr giá 900.000.000đ, 01 ô T Du đng tên con r
Trn Kim Thông và bán cho con r Trn Kim Thông 300.000.00 va bán
va cho. Ông xây nhà hết 1.500.000.000đ. Sau khi làm xong còn n li nhà phân
phi Ngc Huyn Q1 hơn 100.000.000đ; n nhà V H1 hơn
100.000.000đ; nhà Thái Hng Bắc nh 60.000.000đ; anh Trần Văn Chiến
thôn Tri Chui, Q1 tin công 30.000.000đ; anh Trần Văn Chiến Thôn B1
tin ca g 80.000.000đ. Các khoản tin này hiện nay ông đều đã trả hết. Hin
ch còn n ngân hàng chính sách xã Hi huyn L 02 s đứng tên ông anh Đ
tổng 90.000.000đ. Ông xác định khi xây nhà ch K góp 100.000.000đ bố
m ch K giúp các con 30.000.000đ. Khi anh Đ làm đơn ly hôn anh Đ đã đem trả
b m ch K ch K s tin này. Các khon tiền ông đã tr khi làm nhà các
4
khon còn n ông không yêu cu anh Đ, ch K phi thanh toán. Ch K yêu cu
thanh toán ng sức ông đồng ý tr cho ch K 50.000.000đ.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông T trình bày: Ch K
cũng công sức đóng góp vào làm nhà do vậy đ ngh ông T anh Đ thanh
toán cho ch K 100.000.000đ.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Th L vng mt ti phiên
tòa, quá trình gii quyết bà trình bày: đồng ý với quan điểm ca ông Trn
Văn T. xác định ngôi nhà hai tng kiu bit th xây dựng năm 2019 trên đất
ca v chng bà không liên quan đến anh Đ, ch K.
Với nội dung nêu trên, tại bản án thẩm số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 26
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết định:
Căn c Điều 51, Điều 56, Điều 61, Điều 69 các Điều 81, 82, 83 Lut
Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 , điểm b khon 2 Điu 227
và khon 3 Điều 228 ca B lut t tng dân sự; Điều 357, Điều 468 B lut dân
sự; Điều 26 Lut thi hành án dân s điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca U ban thường v Quc
hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí toà án.
1. X cho anh Trần Văn Đ đưc ly hôn ch Nguyn Th K.
2.V con chung: Giao cho anh Trần Văn Đ trc tiếp nuôi cháu Trn Nht
L, sinh ngày 16/6/2017. Ch Nguyn Th K nuôi cháu Trần Văn Kh, sinh ngày
25/10/2020. Hai bên không phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Anh Đ
ch K có quyền thăm nom con không ai được ngăn cản.
3.V tài sản chung: Đình ch đối vi yêu cu chia tài sn chung ca ch
Nguyn Th K.
4.V tài sn riêng, công n: Không yêu cu, không xem xét gii quyết.
5.V công sc: Ông Trần Văn T, Th L phi liên đới thanh toán
công sc cho ch Nguyn Th K 230.000.000đ (hai trăm ba mươi triệu đồng).
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền thi hành án
quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 08/8/2024, ông Trần Văn T đơn kháng cáo, đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc xem xét lại việc buộc ông và L phải thanh toán tiền công
sức cho chị K 230.000.000đ là quá cao.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, ông
Trần Văn T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm trước khi Hội đồng xét
xử vào nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy đnh của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị
đơn người quyền lợi, nghĩa vliên quan đã chấp hành đúng nhiệm vụ,
5
quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ án: Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng
cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn T. Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308; Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự giữ
nguyên bản án thẩm số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 26/7/2024 của Tòa án nhân
dân huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc. Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông T
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Nhưng ông T người cao tuổi đơn
xin miễn án phí nên đề nghị Hội đồng xét xử miễn án phí dân sự phúc thẩm cho
ông T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án
trên cơ sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận, trên cơ
sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kháng o của ông Trần Văn T làm trong thời hạn theo quy
định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử xem xét
theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa, Thị L vắng mặt. Tuy nhiên L không kháng
cáo, svắng mặt của L không ảnh hưởng đến việc xét xvụ án. Do đó, Hội
đồng xét xử tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của ông Trần Văn T không đồng ý thanh
toán công sức cho chị Nguyễn Thị K 230.000.000đ, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Trần Văn Đ và ch
Nguyễn Thị K hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Q1. Quá trình vợ chồng chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chị K cùng
các con đã ra ngoài riêng từ ngày 26/4/2022 đến nay. Anh Đ đề nghị ly hôn,
chị K đồng ý. Xét tình trạng hôn nhân giữa anh Đ chị K đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo i, vợ chồng
sống ly thân đã lâu nhưng không biện pháp để hàn gắn. Tòa án cấp thẩm
căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình xử cho anh Đ ly hôn với chị K là phù
hợp.
[2.2] Về con chung: Anh Đ chị K hai con chung là cháu Trần Nhật
L, sinh ngày 16/6/2017 cháu Trần Văn Kh, sinh ngày 25/10/2020, hiện hai
cháu đang cùng chị K. Ly hôn anh Đ xin nuôi một con, chị K nuôi một con,
hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Chị K xin nuôi hai
con không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Xét nguyện vọng nuôi
con chung của anh Đ, chị K là chính đáng. Anh chị đều có nghề nghiệp thu nhập
ổn định đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Để đảm bảo quyền
lợi cho con chưa thành niên cũng như quyền nghĩa vụ của cha mẹ với con
6
chung. Tòa án thẩm giao cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lan, chị K
nuôi cháu Khải, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ.
[2.3] Về công sức: Quá trình giải quyết ván, các đương sự đều khẳng
định việc xây dựng ngôi nhà ông T, L đứng ra xây dựng thanh toán các
khoản chi phí xây dựng. Chị K đnghị gia đình anh Đ thanh toán công sức cho
chị từ 250.000.000đ đến 300.000.000đ. Ông T xác định đó tài sản của vợ
chồng ông không phải tài sản của vchồng anh Đ. Ông chỉ đồng ý thanh toán
cho chị K 50.000.000đ tiền công sức. Anh Đ không đồng ý thanh toán công sức
cho chị K. Tại phiên tòa, ông T nhất tthanh toán cho chị K 150.000.000đ tiền
công sức nhưng chị K không đồng ý.
Xét thấy, qtrình giải quyết tại phiên tòa anh Đ, chị K, ông T thừa
nhận có việc gia đình làm nhà. Tòa án cấp thẩm tiến hành định giá tài sản đối
với ngôi n xây dựng trên đất 5.000.000đ/m
2
x 328m
2
= 1.640.000.000đ.
Trong quá trình đó, chị K đã đóng góp khoản tiền riêng của chị là 100.000.000đ,
bố mẹ chị K cho 30.000.000đ. Các khoản tiền này anh Đ đã trả cho chị và bố mẹ
chị. Các đương sự trong vụ án đều khẳng định từ khi kết hôn đến trước thời
điểm vợ chồng anh Đ chị K sống ly thân, chK sống cùng với gia đình anh Đ.
Ngoài công việc dạy học, chị K cùng gia đình nuôi ong, buôn bán mật ong và đồ
dược liệu. Ông T, anh Đ đều xác nhận chị K buôn bán được đưa tiền cho
L, n đưa bao nhiêu thì không quan tâm. Chị K cũng xuất trình các chứng cứ
vviệc mua bán chuyển khoản qua Ngân hàng nhiều năm. Trong gia đình, ông
T người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học tỷ lsuy giảm khả
năng lao động 50% hiện đang được hưởng trợ cấp. Thị L người
khuyết tật cũng đang được hưởng trợ cấp. Thực tế chị K có bảy năm chung sống
cùng gia đình nhà chồng, làm ăn, buôn bán, tích cóp chung cùng gia đình chồng,
điều này đều được các thành viên trong gia đình thừa nhận. Mặt khác, hiện chị K
chưa nhà ổn định đang trực tiếp chăm sóc hai con chung, đđảm bảo
quyền lợi cho người phụ nữ sau khi ly hôn cần xem xét thanh toán cho chị K
một khoản tiền công sức là phù hợp.
Từ những phân tích trên cho thấy, Tòa án cấp sơ thẩm đã định giá toàn bộ
tài sản trên đất một ngôi nhà trị giá 1.640.000.000đ buộc ông T, L phải
liên đới thanh toán cho chị K công sức với số tiền 230.000.000đ phù hp
nên Hội đồng xét xphúc thẩm không căn cứ để chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của ông T. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Án phí:
Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Trần Văn Đ tự nguyện chịu
300.000đ tiền án phí được trừ vào số tiền 300.000đ anh đã nộp theo biên lai thu
7
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001421 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc. Anh Đ đã nộp đủ án phí.
Ông Trần Văn T và bà Thị L được miễn án phí theo quy định. Hoàn trả
lại chị Nguyễn Thị K số tiền tạm ứng án phí đã nộp 18.000.000đ theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000035 ngày 25/10/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện L.
Về án pHôn nhân gia đình phúc thẩm: Ông Trần Văn T người cao
tuổi nên được min án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Không chấp
nhận kháng cáo của ông Trần Văn T, gi nguyên bản án thẩm số
41/2024/HN-ST ngày 26/7/2024 của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Căn c Điều 51, Điều 56, Điều 61, Điều 69 các Điều 81, 82, 83 Lut
Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và
khon 3 Điều 228 ca B lut t tng dân sự; Điều 357, Điu 468 B lut dân
sự; Điều 26 Lut thi hành án dân s điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca U ban thường v Quc
hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí toà án.
1. X cho anh Trần Văn Đ đưc ly hôn ch Nguyn Th K.
2.V con chung: Giao cho anh Trần Văn Đ trc tiếp nuôi cháu Trn Nht
L, sinh ngày 16/6/2017. Ch Nguyn Th K nuôi cháu Trần Văn Kh, sinh ngày
25/10/2020. Hai bên không phi cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đ ch K
quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.
3.V công sc: Ông Trần Văn T, Th L phải liên đới thanh toán
công sc cho ch Nguyn Th K s tin 230.000.000đ (hai trăm ba mươi triu
đồng).
K t ngày bn án hiu lc pháp lut, nếu ch Nguyn Th K đơn
yêu cu thi hành án mà ông Trần Văn T Th L chưa thanh toán s tin
nêu trên thì hàng tháng còn phi chu lãi sut do chm tr tin ca s tin còn
phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s
năm 2015.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án dân sự, người phi thi nh án dân s quyn tha thun thi
hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Lut thi hành án dân s; thi hiu
thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
4. V án phí:
Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Anh Trần Văn Đ tự nguyện chịu
300.000đ tiền án phí được trừ vào số tiền 300.000đ anh đã nộp theo biên lai thu
8
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001421 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc. Anh Đ đã nộp đủ án phí.
Ông Trần Văn T và bà Lê Thị L được miễn án phí theo quy định. Hoàn trả
lại chị Nguyễn Thị K số tiền tạm ứng án phí đã nộp 18.000.000đ theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000035 ngày 25/10/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện L.
Về án phí Hôn nhân gia đình phúc thẩm: Ông Trần Văn T người cao
tuổi nên được min án phí theo quy định.
5. Các quyết định khác của bản ánthẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- TAND huyn L;
- VKSND huyn L;
- Chi cc THADS huyn L;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đỗ Anh Cường
Tải về
Bản án số 13/2024/HNGĐ-PT Bản án số 13/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/HNGĐ-PT Bản án số 13/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất