Bản án số 397/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 397/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 397/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 397/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hiện hợp đồng giao nhà và đất tọa lạc tại khóm H, phường F, thành phố C cho nguyên đơn (theo bản vẽ hiện trạng ngày 01 tháng 08 năm 2023 của Công ty TNHH một thành viên T2). Trường hợp hợp đồng vô hiệu yêu cầu giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 397/2024/DS-PT
Ngày 19 9 2024
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Diễm Thuý Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét x
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 291/2024/TLPT-DS ngày 19 tháng 8
năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Do bn án dân s thẩm s: 175/2024/DS-ST ngày 09 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 240/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Kiều M, sinh năm 1982 (Có mặt);
Địa ch t: Số A, đường K Bạc Liêu, khóm H, phường F, thành phố C,
tỉnh Cà Mau.
Người đại din hợp pháp theo ủy quyền của bà Nguyễn Kiều M: Ông H
P, sinh năm 1980; địa ch trú: Nhà không số, N, khóm F, phường I, thành ph
C, tnh Cà Mau (Có mặt).
- B đơn:Trương Thị L, sinh năm 1980 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: Nkhông số, đưng K Bc Liêu, khóm H, phường F, thành
ph C, tnh Cà Mau.
Người đại din hợp pháp theo ủy quyền của Trương Thị L: Ông Nguyn
Văn K, sinh năm 1979; đa ch trú: S A, Đ, khóm B, phường I, thành ph C,
tnh Cà Mau (Có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Ngô Thị H, sinh năm 1953 (Vắng mặt);
2. Ông Trương Minh T, sinh năm 1950 (Vắng mặt);
Cùng địa ch trú: Nhà không số, K Bạc Liêu, khóm H, phường F, thành
ph C, tnh Cà Mau.
3. Bà Trương Thị N, sinh năm 1982 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: Nhà không số, K Bạc Liêu, khóm H, phường F, thành ph C,
tnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Bà Nguyễn Kiều M, là nguyên đơn; bà Trương Thị L, là
bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Kiều M và trong quá trình giải quyết vụ
án ông Hồ Vũ P trình bày:
Vào ngày 18/9/2022, giữa nguyên đơn với b đơn ký hợp đồng chuyn
nhượng phần đất bảo lưu ven sông có chiều ngang 5m, trên đất căn nhà cây g
địa phương, mái lợp tol, giá chuyển nhượng nhà đất 110.000.000 đồng, vic
chuyển nhượng được lp bng giấy tay, không được công chng, chng thc theo
quy định. Nguyên đơn đã thanh toán cho bị đơn 110.000.000 đồng, hai bên mi
viết giấy mua bán đt nhà , s chng kiến ca những người giáp ranh. B
đơn chưa bàn giao nhà đất như thỏa thun. Ngun gốc nhà đất ta lc ti
khóm H, phường F, thành ph C do b đơn được cha m ông Trương Minh T và
Ngô Th H tng cho, vic tng cho chỉ bằng lời nói, không có giấy tờ th
hiện. Do đất bảo lưu ven sông cha mẹ b đơn không được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất, khi chuyển nhượng có s đồng ý ca cha m b đơn.
Nguyên đơn yêu cầu b đơn tiếp tc thc hin hợp đồng giao nhà đất ta
lc ti khóm H, phường F, thành ph C cho nguyên đơn (theo bn v hin trng
ngày 01 tháng 08 năm 2023 ca Công ty TNHH mt thành viên T2). Trường hp
hợp đồng vô hiu yêu cu gii quyết hu qu theo quy định pháp lut.
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn, đây không phải tin vay tr góp như
li trình bày của bị đơn nên không đồng ý toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn.
- Theo đơn phản t ca bà Trương Thị L và trong quá trình giải quyết vụ án
ông Nguyễn Văn K trình bày:
Vic b đơn nguyên đơn chuyển nhượng nhà đất theo li trình bày của
nguyên đơn không . Giấy chuyn nhưng mua bán nhà đất nhm che du
mt hợp đồng vay tài sn.
C th: Ngày 11/01/2021, b đơn vay nguyên đơn số tiền 50.000.000 đồng,
lãi suất 6%/tháng = 3.000.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2022 tr lãi đưc 20 tháng
vi tng s tiền 60.000.000 đồng, việc vay mượn tin tr lãi giữa bị đơn và
nguyên đơn có thỏa thun giấy tay nhưng do nguyên đơn giữ.
Trước đó, bà Trương Thị N là em rut ca b đơn vay của nguyên đơn
60.000.000 đồng, lãi suất không xác định được. Việc vay mượn tin này có giy t
gì không thì bị đơn không biết. Đến ngày 18/9/2022, nguyên đơn yêu cầu b đơn
đứng ra bo lãnh số nợ 60.000.000 đồng cho N, nên tng s tin b đơn nợ
nguyên đơn thành 110.000.000 đồng, đóng lãi 8.000.000 đồng/tháng, đóng được
03 tháng vi s tin 24.000.000 đồng, sau đó hai bên thống nht gim lãi còn
6.000.000 đồng/tháng, đóng được 01 tháng, nên s tiền 110.000.000 đồng đã trải
lãi được 30.000.000 đồng b đơn làm tờ mua bán đất n ngày 18/9/2022
cho nguyên đơn đ đảm bo khon n vay. Vic b đơn nhận bo lãnh nợ vay của
bà N nợ nguyên đơn được th hin ti t mua bán đất và nhà ngày 18/9/2022.
Đối vi khon tin 50.000.000 đồng, b đơn đã trả lãi cho nguyên đơn tới
ngày 11/5/2023 28 tháng = 72.000.000 đồng. Theo lãi suất quy định
1,67%/tháng x 28 = 23.380.000 đồng, tin vốn 50.000.000 đng, tng s tin vn
và lãi là 73.380.000 đồng, đối tr thì bị đơn còn n bà M 1.380.000 đồng.
Do cung cấp đoạn ghi âm cuc nói chuyn giữa nguyên đơn vi b đơn đã
đưc trình chiếu tại phiên tòa, nguyên đơn không tha nhn, nên b đơn xin rút
toàn b yêu cu phn tố, đồng ý trả cho nguyên đơn số tin vn vay 110.000.000
đồng. B đơn không yêu cu giám định đoan ghi âm đã cung cấp cho Tòa án.
Ngoài ra, không yêu cầu gì khác.
- Theo bà Trương Thị N trình bày:
Thi gian vay tin của nguyên đơn bà không nhớ, nhưng vay tiền ca
nguyên đơn nhiều ln, lần đầu vay 50.000.000 đồng, góp ngày 250.000 đng, thi
gian p 12 tháng, góp được 07 tháng; mục đích vay đ làm vn mua bán, khi vay
s tin này, làm biên nhận giao cho nguyên đơn gi. Sau by tháng thc
hin, bà vay tiếp của nguyên đơn s tiền 20.000.000 đồng, góp ngày 400.000 đồng,
thi hn góp 02 tháng, bà góp được 40 ngày thì ngưng nên giữa bà với nguyên đơn
kết toán n li, n nguyên đơn số tiền 60.000.000 đồng, hàng tháng tr lãi
4.000.000 đồng, thi hn tr tin vn không có tha thun. Bà là ch em rut ca b
đơn. Năm 2022, bà đi làm ở Long An, nguyên đơn không đồng ý cho bà đi làm nên
gia bà, b đơn và nguyên đơn gp nhau tha thun, b đơn nhận trách nhim tr s
tiền 60.000.000 đồng n nguyên đơn thay cho bà, còn đi làm hàng tháng
gi tin tr lãi tiếp cho bị đơn.
Để đảm bo khon n vay theo tha thun, b đơn làm tờ mua bán đất và nhà
ngày 18/9/2022 cho nguyên đơn với s tiền 110.000.000 đồng. Nay b đơn
nguyên đơn tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, bà đồng ý để
b đơn trả 110.000.000 đồng cho nguyên đơn. Do gia với nguyên đơn giao
dch tiền vay đã giao biên nhận nợ cho nguyên đơn giữ, nguyên đơn nói không
bà không có gì để chng minh. Ngoài ra, bà không trình bày hay yêu cầu gì khác.
- Theo bà Ngô Thị H ông Trương Minh T trình bày:
Ông phần đất bảo lưu ven sông ta lc ti kinh xáng B, khóm H,
phưng F, thành ph C có chiu ngang 05m, chiu dài chy xung Kinh Xáng Bc
liêu, không được cơ quan nhà c thm quyn cp giy chng nhn quyn s
dụng đất nên ông bà không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất đối vi phần đất nêu
trên. Ông đã tặng cho Trương Thị L phần đất nêu trên nên ngày 18/9/2022,
Trương Thị L nh ông ký vào giấy tờ mua bán đất nhà ti h vụ
án. Theo ông được biết con gái kêu n vào giấy tờ nêu trên là để n n,
còn nội dung thỏa thuận như thế nào thì ông không biết. Ông không yêu
cầu gì trong vụ án nên xin hòa giải và xét xử vắng mặt trong vụ án.
Ti bn án dân s thẩm s: 175/2024/DS-ST ngày 09 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kiều M về việc yêu cầu
Trương Th L tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà (t mua bán đt nhà ) ngày 18/9/2022, giao nhà phn
đất bảo lưu ven sông tọa lc ti K Bạc Liêu, khóm H, phường F, thành ph C, tnh
Cà Mau.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
(t mua bán đất nhà ) ngày 18/9/2022 gia Nguyn Kiu M vi Trương
Th L đối vi nhà phần đt bảo lưu ven ng ta lc ti K Bc Liêu, khóm H,
phưng F, thành ph C, tnh Cà Mau là vô hiệu.
Về giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu: Buộc Trương Thị L
nghĩa vụ hoàn trả cho bà Nguyễn Kiều M số tiền 110.000.000 đồng.
Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu phản tố của Trương Thị L, về việc yêu
cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất (t mua bán đt nhà )
ngày 18/9/2022, trả cho nguyên đơn số tiền 1.380.000 đồng.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án phí
và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 24/7/2024, Nguyễn Kiều M đơn kháng cáo, yêu cầu sa bn án
thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của M, buộc L phải giao đt,
nhà cho bà M.
Ngày 19/7/2024, bà Trương Thị L có đơn kháng cáo, yêu cầu: Tuyên bố hợp
đồng mua bán đt nhà ngày 18/9/2022 gia Nguyn Kiu M vi
Trương Thị L đối vi nhà phần đất bảo lưu ven sông tọa lc ti K Bc Liêu,
khóm H, phường F, thành ph C, tnh Mau hiệu; Về giải quyết hậu quả
của hợp đồng hiệu: do hợp đồng giả tạo, các bên không giao nhận với
nhau nên không giải quyết hậu quả hợp đồng; L đồng ý trả cho M số tiền
110.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại din ca Nguyễn Kiều M giữ nguyên
kháng cáo; người đại din ca bà Trương Thị L rút li toàn b đơn kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Ông P phát biu: Việc mua bán nhà đt gia M vi bà L thc tế,
ông T1 người chng kiến. M đã thanh toán xong tiền mua nhà đất cho L
và cho L thuê lại nhà đất để nhưng bà L không thanh toán tin thuê cho M.
Do đó, yêu cầu Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca M, sa bản án
thm, chp nhn yêu cu khi kin ca bà M.
Ông K phát biu: Việc mua bán nhà đất gia bà L vi bà M thc tế không có
din ra, L cũng không nhn tin ca M. Các bên xác lp hợp đồng mua
bán đ che du giao dch khác (bà L vay tin ca M). L là người khuyết
tt, ch duy nhất căn nhà này để ở, nên không đồng ý giao nhà đất theo yêu
cu ca M. Do ti phiên toà M người đại din ca M xác định ngoài
việc mua bán nhà đất này, phía L không có n M bt c khon n nào khác
sau này s không đưa ra bt c giy t v L n tin khi kin yêu cu
L tr n, nên b đơn đồng ý rút lại đơn kháng cáo đồng ý trả cho bà M stiền
110.000.000 đồng.
Đại din Vin kim sát nhân n tnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án, ca Hi
đồng xét xử và những người tiến hành t tụng, người tham gia t tng ti phiên tòa
đúng quy định pháp lut. Đề ngh Hi đồng xét x căn cứ Điu 289, khoản 1 Điu
308 ca B lut t tng dân sự: Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối vi kháng cáo ca
Trương Thị L; không chấp nhận kháng cáo bà Nguyễn Kiều M, giữ nguyên bn
án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Ti phiên toà phúc thẩm, người đại din ca bà Trương Thị L xin rút li
toàn b kháng cáo ca bà L, nên Hội đồng xét x n cứ Điu 289 ca B lut T
tng Dân sự, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối vi kháng cáo ca bà L.
[2] Xét kháng cáo của bà Nguyễn Kiều M Hội đồng xét x xét thy:
[2.1] Vào ngày 18/9/2022, giữa nguyên đơn vi b đơn ký hợp đồng
chuyn nhượng quyn s dụng đất và nhà (t mua bán đt và nhà ở) đối vi phn
đất bảo lưu ven sông có chiu ngang 5m, chiu dài t mí ltông chy dài xung
kênh xáng Cà Mau Bc Liêu ta lc ti khóm H, phường F, thành ph C, tnh
Mau; trên đất có căn nhà bằng cây g địa phương, giá chuyển nhượng nhà và đất là
110.000.000 đồng; hợp đồng không được công chng, chng thực theo quy đnh.
Nguyên đơn cho rằng đã thanh toán tiền cho bị đơn 110.000.000 đng, mi làm
giy chuyển nhượng s chng kiến ca những người giáp ranh, nhưng bị đơn
chưa bàn giao nhà đất như thỏa thuận nên nguyên đơn yêu cầu tiếp tc thc
hin hợp đồng giao nhà đất; b đơn cho rng hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất, quyn s hu nhà giả tạo, nhằm che giu hợp đng vay tài sn
nên nên không đồng ý yêu cầu nguyên đơn.
[2.2] Theo đo đc thc tế, phần đất nguyên đơn bị đơn ký hợp đng
chuyển nhượng ngày 18/9/2022 v trí, kích thước, din ch: Phía Đông: Giáp
vi Trương Minh H1, cnh (ký hiệu M2 M3) chiều dài 7,75m; Phía Tây:
Giáp vi Trương Hoàng E, cnh (ký hiệu M1 M4) có chiều ngang là 7,74m; Phía
Bắc: Giáp với ra sông, cạnh (ký hiệu M1 M2) chiều ngang 5,04m; Phía
Nam: Giáp với đường tông, cnh (ký hiệu M3 M4) chiều ngang 05m;
Diện tích đất 38m
2
; đất to lc ti khóm H, phường F, thành ph C. Trên đt
căn nhà của b đơn xây cất, bng cây g địa phương (diện tích nhà là 47,2m
2
).
[2.3] Tại Công văn số 2846/UBND TNMT ngày 28 tháng 6 năm 2024 ca
y ban nhân dân thành ph C ni dung: Qua kim tra thc tế đi chiếu h
thng bản đồ qun lý qua các thời kỳ tại phường F không h hin v trí và thông tin
thửa đất ca bà L. Do đó, không xác định được loại đất ca thửa đất, vic cp giy
chng nhn quyn s dụng đất ca thửa đt vic ai quyn quản sử dụng
thửa đất. Riêng đối vi vic xây dng trên phường F phải đảm bo thc hin xin
phép xây dựng theo đúng quy định.
[2.4] Xét thy, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia nguyên
đơn vi b đơn (t mua bán đất nhà ở) xác lập ngày 18/9/2022 về hình thức hợp
đồng không đúng theo mẫu quy đnh, không được công chng, chng thc theo
quy định pháp lut; ti thời điểm kết hợp đồng nguyên đơn bị đơn vẫn biết
phần đất chuyển nhượng phía b đơn không giy t pháp v thửa đất; nguyên
đơn bị đơn đều xác định phần đất chuyển nhượng đất bảo lưu ven sông, do
đất bảo lưu ven sông nên bị đơn không được cp giy t v thửa đất. Hơn nữa phn
đất chuyển nhượng theo đo đạc din tích là 38m
2
nên cũng không đủ diện tích tách
thửa theo quy định. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng ca các bên b hiu ngay
từ khi xác lập, nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các theo quy định ti
Điu 131 của Bộ luật dân sự. Do đó, yêu cầu khi kin ca nguyên đơn buộc b
đơn tiếp tc thc hin hợp đồng, giao đất căn nhà trên đất cho nguyên đơn là
không có căn cứ để chấp nhận.
[2.5] V gii quyết hu qu ca hợp đồng hiu: Tại phiên toà, đại din b
đơn xin rút li toàn b đơn kháng cáo, bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn số tin
110.000.000 đồng. Do đó, cấp thẩm buc b đơn phải nghĩa vụ hoàn tr cho
nguyên đơn số tiền 110.000.000 đồng là phù hp.
[3] Từ phân tích trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo M, giữ
nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Bà M phải chịu 300.000 đồng, đã dự nộp đưc
chuyn thu. Bà L đưc min chịu án phí (được min d np)
[5] Các quyết định khác ca bn án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điu 289, khoản 1 Điu 308 của Bộ luật ttụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối vi kháng cáo ca bà Trương Thị L.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Kiều M.
Giữ nguyên bn án dân s sơ thẩm s:175/2024/DS-ST ngày 09 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Kiều M về việc yêu cầu
Trương Thị L tiếp tc thc hin hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt,
quyn s hu nhà gia Nguyn Kiu M vi Trương Thị L đưc xác lp
theo t mua bán đất nhà ngày 18/9/2022, giao nhà phần đt ta lc ti K
Bạc Liêu, khóm H, phường F, thành ph C, tnh Cà Mau cho bà Nguyễn Kiều M.
- Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu n gia
bà Nguyn Kiu M vi bà Trương Thị L đưc xác lp theo t mua bán đất và nhà
ngày 18/9/2022 đối vi nhà phần đất ta lc ti K Bạc Liêu, khóm H, phưng
F, thành ph C, tnh Cà Mau (theo đo đạc thực tế: Diện tích đất 38m
2
; diện tích nhà
47,2m
2
) là vô hiệu.
- Về giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu: Buộc Trương Thị L nghĩa vụ
hoàn trả cho bà Nguyễn Kiều M số tiền 110.000.000 đồng.
Kể từ ngày M đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong
khoản tiền nêu trên thì hàng tháng L còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut
dân s.
- Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu phản tố của bị đơn Trương Thị L về việc yêu
cầu hủy hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà gia
Nguyn Kiu M vi Trương Thị L đưc xác lp theo t mua bán đt nhà
ngày 18/9/2022 và b đơn trả cho nguyên đơn số tiền 1.380.000 đồng.
- Chi phí tố tụng: Nguyễn Kiều M phải chịu 17.143.000 đồng, M đã nộp
xong.
- Án phí dân s thẩm:
Nguyễn Kiều M phi chịu 300.000 đng. Ngày 21/04/2023, M đã
dự nộp 300.000 đồng theo lai s 0003243 ca Chi cục thi hành án dân sự thành ph
Cà Mau được đối trừ chuyển thu.
Trương Thị L được miễn chịu án phí. Ngày 05/6/2023, L đã dự nộp
300.000 đồng theo lai s0003509 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Mau được nhận lại.
- Án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Kiều M phải chịu 300.000 đồng. Ngày 01/8/2024, M đã dự
nộp 300.000 đng theo biên lai thu số 0009162 của Chi cục thi hành án dân s
thành ph Cà Mau được đối tr chuyển thu án phí.
Trương Thị L đưc min chu án phí (được min d np).
Các quyết định khác ca bản án thm không b kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 397/2024/DS-PT Bản án số 397/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 397/2024/DS-PT Bản án số 397/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất