Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
Số hiệu: | 39/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xét xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-6-2025
“V/v tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Khôi.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phan Thị Thanh Dung
Ông Dương Minh Ngọc
Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Mỹ – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2025/TLST-HNGĐ, ngày
04 tháng 3 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 26/5/2025, Quyết định hoãn phiên toà số 38/2025/QĐST-HNGĐ ngày
11-6-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Thanh H, sinh năm 1971; địa chỉ: thôn Thanh
Tr, xã Tam Ngh, huyện Núi Th, tỉnh Quảng N; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Lê V, sinh năm 1966; địa chỉ: thôn Thanh Tr, xã Tam Ngh,
huyện Núi Th, tỉnh Quảng N; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà
Huỳnh Thị Thanh H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: bà và ông Lê V tự nguyện tìm hiểu, xác lập quan hệ
hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (nay là tỉnh Quảng Nam) vào năm 1989. Cuộc sống
chung giữa vợ chồng không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không
hợp nhau, bất đồng quan điểm, ông V thường xuyên rượu chè, nhiều lần đánh đập,
chửi mắng vợ con. Hiện nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông V
được nên bà cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê
V.
- Về con chung: bà và ông Lê V có 02 con chung là Lê Hoàng Tr, sinh ngày
2
30/4/1989 và Lê Hoàng H, sinh ngày 02/8/1993. Con chung đã trưởng thành, đều
khỏe mạnh nên bà không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Lê V: Sau khi Tòa án nhân dân huyện Núi Thành thụ lý vụ
án, Toà án đã nhiều lần triệu tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng
ông Lê V vắng mặt, không có lý do. Do đó, việc lấy lời khai của ông Lê V và việc
hòa giải không thực hiện được.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án là đúng pháp luật. Bị đơn ông V vắng mặt lần thứ hai nhưng Tòa án đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nên đề nghị tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông V
vẫn đảm bảo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho bà Huỳnh Thị Thanh H được ly hôn với ông Lê V. Về con chung,
tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
Về án phí sơ thẩm: đề nghị buộc bà H chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Huỳnh Thị
Thanh H có đơn yêu cầu ly hôn với ông Lê V, theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng
cứ kèm theo đơn ông V có địa chỉ tại thôn Thanh Trà, xã Tam Nghĩa, huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và quan hệ pháp luật có tranh chấp cần giải quyết
là “Tranh chấp ly hôn”.
Bị đơn ông Lê V đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không có ý
kiến trình bày và không tham gia các hoạt động tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử nên Tòa án không hòa giải được; Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án
ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn. Tại phiên tòa, bị đơn tiếp tục vắng
mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng
quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Thanh H và ông Lê V xác lập quan
hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay là tỉnh Quảng Nam)
vào năm 1989 theo quy định. Việc bà H, ông V kết hôn với nhau không vi phạm
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Do vậy, quan hệ hôn
nhân giữa bà H và ông V là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
3
Trong quá trình chung sống, theo bà H thì vợ chồng bà thường xuyên cãi vã,
cuộc sống chung không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung, ông V thường xuyên rượu chè, đánh đập, chửi bới vợ con. Hiện tại vợ chồng
bà đã ly thân, không thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế. Tòa án đã
nhiều lần triệu tập ông V đến tham gia hòa giải để hàn gắn lại mối quan hệ nhưng
ông V vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét xử xét thấy: Quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông V là thật sự
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Vì vậy, việc bà H yêu cầu ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông V là có căn
cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được
chấp nhận.
[2.2] Về con chung: bà và ông Lê V có 02 con chung là Lê Hoàng Tr, sinh ngày
30/4/1989 và Lê Hoàng H, sinh ngày 02/8/1993. Con chung đã trưởng thành, bà H
không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
đề cập xem xét.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Thanh H pH chịu
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56, 57 của Luật hôn nhân
và gia đình; Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thanh H về
việc “Tranh chấp ly hôn” đối với bị đơn ông Lê V.
2. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Huỳnh Thị Thanh H và ông Lê
V.
3. Về con chung, tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Thanh H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007067
ngày 04/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
(bà H đã nộp đủ).
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
(23-6-2024). Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
4
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Núi Thành
- Chi cục THADS huyện Núi Thành;
- UBND xã Tam Nghĩa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Khôi
5
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm