Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 39/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Phạm Thị T xin ly hôn anh Phạm Văn H, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25 - 4 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Quách Văn Toản
Bà Phạm Thị Diệu
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Mỹ Duyên - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá tham
gia phiên toà: Ông Bùi Văn Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 11/2025/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 02 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số 24/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T; sinh năm: 1991; HKTT: Khu phố T, thị trấn
N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Thôn V, xã C, huyện N, tỉnh Thanh
Hóa.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn H; sinh năm: 1986; HKTT: Khu phố T, thị trấn N,
huyện N, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Khu phố T, thị trấn N, huyện N, tỉnh
Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt chị T, anh H. Chị T đã có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, anh H vắng mặt không có lý do lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 03/02/2025 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Phạm Thị T trình bày: Chị và anh Phạm Văn H kết hôn tự
nguyện, đăng ký ngày 11/3/2009 tại Ủy ban nhân dân xã N (nay là thị trấn N),
huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận đến năm
2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không
hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Hai bên gia đình đã hoà giải
nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay,
không ai quan tâm tới ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị
yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Phương L, sinh
ngày 27/3/2010 và cháu Phạm Kiều T1, sinh ngày 01/12/2012. Từ khi ly thân đến
tháng 02/2025, các cháu ở với chị T, anh H vẫn gửi tiền về cho chị nuôi con. Nếu
ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cả hai cháu. Yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu hằng tháng là
1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 03/2025 cho đến khi
các cháu thành niên. Hiện chị đang làm công nhân, thu nhập bình quân hằng tháng
khoảng 10.000.000đ (Mười triệu đồng), chị đủ khả năng nuôi con nên chị chỉ yêu
cầu anh H cấp dưỡng như trên.
Về tài sản: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Phạm Văn H để
làm bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị T
nhưng anh H không có mặt nên không có lời khai của anh H và các bên không
thống nhất được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); chị T đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh H không thực hiện quyền và nghĩa vụ tố
tụng của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt cả hai
bên đương sự theo quy định của BLTTDS. Về giao nhận, tống đạt văn bản tố tụng
Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82;
83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Phạm Văn H. Giao cháu Phạm Phương L,
sinh ngày 27/3/2010 và cháu Phạm Kiều T1, sinh ngày 01/12/2012 cho chị T trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H cấp dưỡng nuôi con chung
mỗi cháu hằng tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng
03/2025 cho đến khi các cháu thành niên. Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về
việc xin ly hôn theo quy định của pháp luật. Anh H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Phạm Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm Văn H, nơi cư trú tại
Khu phố T, thị trấn N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh H không có mặt nên Tòa án
đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh
H theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh H đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh H đều
không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là
trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207
BLTTDS.
Chị Phạm Thị T đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Toà án đã triệu tập hợp
lệ anh Phạm Văn H lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên toà nhưng anh H vẫn
vắng mặt mà không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt chị T, anh H.
[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Phạm Văn H kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 11/3/2009 tại Ủy ban nhân dân xã N (nay là thị
trấn N), huyện N, tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật Hôn
nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy
ra mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng
đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Về phía
anh H, biết chị T làm đơn xin ly hôn và Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập anh H
lên làm việc để anh H được bày tỏ quan điểm, ý kiến và nguyện vọng của mình
nhưng anh H đều không có mặt, thể hiện anh H không thiết tha hàn gắn tình cảm
vợ chồng. Điều đó chứng tỏ chị T, anh H đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ
của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình xử cho chị T được ly hôn anh H.
[3] Về con chung: Chị T và anh H có 02 con chung. Xét thấy, hiện tại các
cháu đang ở với chị T. Các cháu có nguyện vọng muốn được ở với mẹ khi bố mẹ
ly hôn. Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi
mặt cho các cháu, cũng như theo nguyện vọng của các cháu. Chấp nhận yêu cầu
của chị T: giao cả hai cháu cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Từ khi vợ chồng sống ly thân đến tháng
02/2025, các cháu ở với chị T, anh H vẫn gửi tiền về cho chị T nuôi con. Xét thấy
mức yêu cầu cấp dưỡng của chị T thấp hơn quy định của pháp luật, tuy nhiên đây
là sự tự nguyện của chị T. Hiện chị T đang làm công nhân, thu nhập bình quân
hằng tháng là khoảng 10.000.000đ (Mười triệu đồng), chị nhận thấy với mức cấp
dưỡng như vậy đủ khả năng nuôi con. Thời gian yêu cầu cấp dưỡng của chị T là
phù hợp. Buộc anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu hằng tháng là
1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 03/2025 cho đến khi
các cháu thành niên.
[4] Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83; 107; 110 Luật hôn nhân và
gia đình; các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 238; 271; 273; 482 BLTTDS; Điều 6;
điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Phạm Văn H.
2. Về con chung: Chị Phạm Thị T và anh Phạm Văn H có 02 con chung là
cháu Phạm Phương L, sinh ngày 27/3/2010 và cháu Phạm Kiều T1, sinh ngày
01/12/2012. Giao cả hai cháu cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Anh H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu hằng tháng là 1.000.000đ
(Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 03/2025 cho đến khi các cháu
thành niên.
Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm
ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số 0002509 ngày
11/02/2025. Chị T đã nộp đủ tiền án phí.
Anh Phạm Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ
thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Án xử công khai sơ thẩm. Chị T, anh H có quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện;
- UBND TT Ngọc Lặc;
- Chi cục THADS huyện;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu HSVA; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm