Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mường La (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 38/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
Bản án số: 38 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 08 - 4 - 2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lò Văn Khẹt và bà Quàng Thị Hoả.
- Thư ký phiên toà: Bà Đinh Thị trà My, Thư ký Toà án nhân dân huyện M.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M tham gia phiên toà: Ông
Lường Văn Hoan - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 61/2025/TLST- HNGĐ, ngày 20 tháng 02 năm
2025 về Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
58/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Lò Thị D; Nơi cư trú: bản Lọng Bong, xã H, huyện M,
tỉnh Sơn La; có mặt.
- Bị đơn: anh Tòng Văn P; Nơi cư trú: bản Lọng Bong, xã H, huyện M, tỉnh
Sơn La; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 18/02/2025 và biên bản ghi lời khai, nguyên đơn
là chị Lò Thị D trình bày: chị D và anh P, tự nguyện chung sống với nhau có
đăng ký kết hôn ngày 18/9/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã H; quá trình chung sống
thời gian đầu hạnh phúc, anh chị đã có hai người con chung là cháu Lò Văn Ph,
sinh ngày 02/12/2012 và cháu Lò Thị Ph, sinh ngày 28/6/2014, hiện tại chị
không có thai; đầu năm 2022 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
anh P nghiện ma tuý, không quan tâm đến cuộc sống gia đình nên đã sống ly
thân từ năm 2023, nay tình cảm không còn chị D xin được ly hôn, phân chia
trách nhiệm nuôi con chung là cháu Lò Văn Ph và cháu Lò Thị Ph; về tài sản
chung chị D và anh P không yêu cầu giải quyết; chị D và anh P không vay nợ ai.
Tại bản tự khai anh Tòng Văn P trình bày: anh P chung sống với chị D có
đăng ký kết hôn ngày 18/9/2014, cuộc sống chung vợ chồng có mâu thuẫn như
chị D ý kiến nhưng anh P không nhất trí ly hôn. Do đang cai nghiện ma tuý tại
Cơ sở điều trị nghiện ma tuý tỉnh Sơn La nên anh P nhất trí giao con chung là
2
cháu Lò Văn Ph và cháu Lò Thị Ph cho chị D nuôi dưỡng chăm sóc; tài sản
chung không yêu cầu giải quyết; quá trình chung sống không vay nợ của ai. Anh
Tòng Văn P đề nghị giải quyết vắng mặt.
Tại biên bản lấy ý kiến ngày 05/3/2025 cháu Lò Văn Ph và cháu Lò Thị Ph
có nguyện vọng xin ở với chị D.
Tại phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
21/3/2025 chị Lò Thị D giữ nguyên yêu cầu, phạm vi khởi kiện, không có yêu
cầu phản tố, không ai cung cấp tài liệu chứng cứ, yêu cầu gì khác. Tuy nhiên,
anh P không có mặt nên chị D có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Toà
án đã lập biên bản không hoà giải được.
Ý kiến tranh luận tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Lò Thị D vẫn giữ nguyên
yêu cầu xin ly hôn anh Tòng Văn P và phân chia trách nhiệm nuôi con chung,
theo nguyện vọng chị D xin trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung;
không đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung; chị D xin được miễn án phí dân sự sơ
thẩm.
Bị đơn anh Tòng Văn P đề nghị xét xử vắng mặt nên không có ý kiến tranh
luận đối đáp.
Đại diện Viện kiểm sát ý kiến: Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ quy
định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Những người tham
gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật, bị đơn xin vắng mặt nên áp dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên chấp nhận cho
chị Lò Thị D ly hôn với anh Tòng Văn P; giao cháu Lò Văn Ph và cháu Lò Thị
Ph cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung; miễn án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định
đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” do nguyên đơn chị Lò Thị D khởi kiện đối với
bị đơn anh Tòng Văn P có nơi cư trú bản Lọng Bong, xã H, huyện M, tỉnh Sơn
La. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La.
[2] Về thủ tục tố tụng: anh Tòng Văn P đã có ý kiến đề nghị xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt anh P.
3
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Lò Thị D và anh Tòng Văn P, tự nguyện chung sống với nhau có đăng
ký kết hôn ngày 18/9/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã H là sự thật và quan hệ hôn
nhân được xác lập hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị D thấy: cuộc sống chung giữa chị D và anh P có
mâu thuẫn nguyên nhân là do anh P không có trách nhiệm với gia đình, sử dụng
trái phép chất ma tuý và hiện tại đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sơ cai nghiện bắt buộc theo Quyết định số 256/QĐ-TA ngày 12/7/2023
của Toà án nhân dân huyện M; từ năm 2023 anh chị đã sống ly thân đến nay nên
xác định lời khai trình bày về nguyên nhân, lý do mâu thuẫn và yêu cầu ly hôn
của chị D là sự thật, có căn cứ phù hợp với ý kiến của anh P về nguyên nhân mâu
thuẫn. Xét tình cảm vợ chồng giữa chị D và anh P thực sự không còn, quyền
bình đẳng trong gia đình bị hạn chế, tình nghĩa vợ chồng không bảo đảm, đời
sống chung vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, đồng thời cũng giải phóng cho anh chị để ổn định cuộc
sống về sau cần chấp nhận yêu cầu giải quyết cho chị Lò Thị D được ly hôn anh
Tòng Văn P; căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: chị Lò Thị D và anh Tòng
Văn P, xác định anh chị có hai người con chung là cháu Lò Văn Ph và cháu Lò
Thị Ph, hiện tại chị D không có thai, chị D có nguyện vọng được nuôi con chung,
không đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy cháu cháu Phương và cháu
Phúc là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) trong khi quan hệ chung sống giữa
chị D và anh P không thể tồn tại nên cần xem xét phân chia trách nhiệm nuôi con
chung. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu Phương và cháu Phúc thấy anh P
và chị D đều là lao động tự do thu nhập không ổn định, anh P đang đi cai nghiện
bắt buộc, từ khi sống ly thân đến nay chị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cả hai cháu và đang sống ổn định có điều kiện phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ, đạo đức và anh P cũng đề nghị giao con chung cho chị D nuôi, theo
nguyện vọng cháu Phương và cháu Phúc xin ở với mẹ. Do đó, chấp nhận yêu cầu
của chị D và giao con chung là cháu Lò Văn Ph và cháu Lò Thị Ph cho chị D
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên (18 tuổi) và
có khả năng lao động; việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị D
là tự nguyện nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung; không ai được ngăn
cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau ly hôn, căn cứ vào các
Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: chị D và anh P tự thỏa thuận, không yêu cầu giải
quyết theo vụ án.
[6] Về vay nợ chung: chị D và anh P xác định không vay nợ của ai.
[7] Về án phí: chị Lò Thị D là người dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn, hộ nghèo; chị D đã có đơn và tài liệu chứng minh đủ điều kiện
để được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm; căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điểu 51, khoản 1 Điểu
56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm đ khoản 1
Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho Ly hôn giữa chị Lò Thị D và anh Tòng Văn P.
2. Về con chung: Giao cháu Lò Văn Ph, sinh ngày 02/12/2012 và cháu Lò
Thị Ph, sinh ngày 28/6/2014 cho chị Lò Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên (18 tuổi) và có khả năng lao động; không ai
phải cấp dưỡng nuôi con chung; không ai được ngăn cản việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ thăm nom con sau ly hôn.
4. Về án phí: Miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị D.
5. Đương sự chị Lò Thị D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án 08/4/2025; anh Tòng Văn P được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoạc bị cưỡng chế theo qui định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- UBND nơi đăng ký kết hôn, cư trú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hòa
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Lò Văn Khẹt
Quàng Thị Hoả
Nguyễn Văn Hoà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm